Bản án 34/2020/HNGĐ-ST ngày 29/04/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 34/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 29 tháng 4 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 12/2020/TLST-HNGĐ, ngày 14 tháng 01 năm 2020 về "Tranh chấp ly hôn và nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 09 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị D, sinh năm 1990 HKTT: ấp Ph, xã H, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Bị đơn: Anh Phạm Văn H (Phạm T), sinh năm 1981 HKTT: ấp Ph, xã H, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 03/01/2020 của nguyên đơn chị Phạm Thị D và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Ch L và anh Phạm Văn H (Phạm T) tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 18/8/2012 tại UBND xã H, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng sống với nhau rất hạnh phúc cho đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do anh H thường xuyên nhậu say xỉn rồi đánh chửi và đuổi vợ đi rất nhiều lần. Chị D đã về nhà cha mẹ ruột sống từ 9/2019 cho đến nay. Cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không tìm được tiếng nói chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Linh yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Văn H (Phạm T).

* Về con chung: có 02 con chung tên Phạm Nhựt T, sinh ngày 01/11/ 2016 và Phạm Y, sinh ngày 16/6/2012. Khi ly hôn chị D yêu cầu nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

* Tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

* Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình giải quyết bị đơn anh Phạm Văn H (Phạm T) đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có đến dự phiên hòa giải cũng như không có bản khai cho Tòa án.

Tại phiên tòa nguyên đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo qui định khoản 1 tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vắng mặt theo qui định khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Năm 2012, chị D và anh H cưới nhau trên cơ sở tự nguyện. Đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 54 ngày 18/8/2012. Nguyên đơn trình bày: vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh H thường xuyên nhậu say xỉn rồi đánh chửi và đuổi chị D đi rất nhiều lần. Hai người đã sống ly thân từ tháng 9/2019 cho đến nay. Xét mâu thuẫn vợ chồng thật sự trầm trọng không thể hàn gắn lại được với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét ý kiến của chị D là có căn cứ để chấp nhận bởi vì bị đơn không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn gửi Tòa án cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn là phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: có 02 con chung tên Phạm Nhựt T, sinh ngày 01/11/ 2016 và Phạm Y, sinh ngày 16/6/2012. Khi ly hôn chị D yêu cầu nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu nuôi con chung là có cơ sở để chấp nhận, vì hiện nay hai cháu N và Y đang sống chung với chị D và cháu Y có bản khai muốn sống chung với mẹ. Mặt khác, anh H cũng không có ý kiến phản hồi gì nên Tòa án giao 02 con chung cho chị D nuôi dưỡng.

Chị D không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra đẻ xem xét.

[4] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu giải quyết nên không xét

[5] Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên không đặt ra để giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định: nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ. Nguyên đơn đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005494 ngày 14/01/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phạm Thị D được ly hôn với anh Phạm Văn H (Phạm T).

2. Về con chung: Tiếp tục giao 02 cháu Phạm Y và Phạm Nhựt T cho chị D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Anh Phạm Văn H (Phạm T) không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nếu sau này có yêu cầu.

Bị đơn có quyền khởi kiện thay đổi việc nuôi con chung nếu sau này có yêu cầu.

3. Về tài sản chung: không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: không đặt ra để giải quyết.

5. Về án phí: Buộc nguyên đơn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005494 ngày 14/01/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2020/HNGĐ-ST ngày 29/04/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:34/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về