Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 07/06/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Long An xét xử công khai vụ án thụ lý số 315/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2021 về “Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Huỳnh N, sinh năm 1994.

Địa chỉ: A Lê Văn K, Khu phố N, Phường N, thành phố T, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Phạm Minh T, sinh năm 1991.

Địa chỉ: A Lê Văn K, Khu phố N, Phường N, thành phố T, tỉnh Long An.

(Bà Huỳnh N, ông Minh T vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/12/2020 và các lời trình bày của bà Ngô Thị Huỳnh N có nội dung:

Bà quen biết và kết hôn với ông Phạm Minh T từ năm 2017 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Long An. Bà và ông T chung sống hạnh phúc một thời gian đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng mâu thuẫn về tình cảm, quan điểm, lối sống nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Bà đã về nhà mẹ ruột ở từ năm 2020 cho đến nay. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: bà và ông T có 01 con chung tên Phạm Như Bảo H sinh ngày 11/02/2019. Khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 20/4/2021, bà có văn bản đề nghị Tòa án xem xét cho bà được vắng mặt trong ngày xét xử sơ thẩm.

Bị đơn, ông Phạm Minh T vắng mặt:

Ông T đã được Tòa án thực hiện việc niêm yết, tống đạt giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông T không đến tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, phiên hòa giải do Tòa án tổ chức, không có văn bản thể hiện ý kiến của ông đối với yêu cầu ly hôn của bà N. Phiên tòa hôm nay, ông T cũng vắng mặt dù đã được tống đạt giấy báo hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu:

- Về tố tụng: Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ có đủ cơ sở nhận định quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà N đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N.

Về con chung: bà N và ông T có 01 con chung, bà N yêu cầu được nuôi dưỡng 01 con chung, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy ông T cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu này nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng: Do bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Bà Ngô Thị Huỳnh N khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phạm Minh T có địa chỉ cư trú tại thành phố T nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Long An.

[2] Về việc xét xử vắng mặt Nguyên đơn là bà Ngô Thị Huỳnh N, Bị đơn là ông Phạm Minh T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc niêm yết, tống đạt Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Biên bản phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và các giấy triệu tập ông T đến các phiên tòa sơ thẩm nhưng ông T không chấp hành. Riêng bà N đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định tại Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Thị Huỳnh N và ông Phạm Minh T tự tìm hiểu và kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Long An năm 2017 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo lời trình bày của bà N thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn về tình cảm, quan điểm, lối sống nên thường hay cãi vã, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Ông T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, biết được việc bà N yêu cầu ly hôn với ông nhưng ông không có văn bản thể hiện ý kiến của ông là muốn được đoàn tụ hoặc đưa ra những biện pháp cụ thể để hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà N. Như vậy, chứng tỏ rằng trong cuộc sống vợ chồng giữa bà N và ông T đã có những mâu thuẫn không giải quyết được. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà N là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: bà N và ông T có một (01) con chung tên Phạm Như Bảo H sinh ngày 11/02/2019. Bà N đề nghị được nuôi dưỡng con chung. Ông T không có ý kiến gì đối với yêu cầu của bà N. Hội đồng xét xử nhận thấy, cháu H mới hơn 02 tuổi rất cần sự chăm sóc của mẹ nên giao bà N nuôi dưỡng cháu là phù hợp với quy định của pháp luật.

[5] Bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung, ông T cũng không có ý kiến gì về việc cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến của bà N, không buộc ông T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[6] Ông T được quyền tới lui thăm nom chăm sóc con chung, không ai được quyền cản trở. Khi cần thiết vì quyền lợi con chung ông T và bà N có quyền xin thay đổi việc nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

[7] Về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng: bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Hội đồng xét xử xét thấy, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T tham gia phiên tòa phát biểu về việc tuân theo pháp luật và quan điểm giải quyết vụ án trên là có căn cứ theo quy định của pháp luật.

[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000đ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chuyển 300.000đ tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bà N đã nộp sang thành tiền án phí dân sự sơ thẩm, bà N đã nộp đủ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ngô Thị Huỳnh N, cho bà Ngô Thị Huỳnh N ly hôn với ông Phạm Minh T.

2. Về con chung: Giao 01 con chung tên Phạm Như Bảo H sinh ngày 11/02/2019 cho bà Ngô Thị Huỳnh N nuôi dưỡng. Ông Phạm Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Phạm Minh T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Khi cần thiết vì quyền lợi con chung, ông Phạm Minh T, bà Ngô Thị Huỳnh N có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Ngô Thị Huỳnh N phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Chuyển số tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu số 0005066 ngày 29/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T thành án phí dân sự sơ thẩm, bà N đã nộp đủ.

4. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 07/06/2021 về ly hôn

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tân An - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về