Bản án 33/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản và đòi tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 33/2017/DS-ST NGÀY 06/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN VÀ ĐÒI TÀI SẢN 

Trong ngày 06 tháng 9 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 52/2017/TLST-DS ngày 24 tháng 7 năm 2017 về việctranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản và đòi tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2017/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị P, sinh năm: 1982; địa chỉ: ấp V, xã T, huyện T, tỉnh K; có mặt.

- Bị đơn:

1. Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1967; địa chỉ: ấp V, xã T, huyện T, tỉnh K; có mặt.

2. Bà Trần Thị H, sinh năm 1966; địa chỉ: địa chỉ: ấp V, xã T, huyện T, tỉnh K; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/7/2017 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Trần Thị P trình bày: Ngày 17/12/2016, vợ chồng ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị H thống nhất có nợ bà Trần Thị P số tiền là 55.000.000 đồng và 10 chỉ vàng 24K, loại 98%. Ông D, bà H có hứa đến ngày 17/3/2017 trả 10 chỉ vàng 24K, ngày 17/5/2017 trả 55.000.000 đồng nhưng không thực hiện. Nay bà P yêu cầu vợ chồng ông D, bà H trả 10 chỉ vàng 24K, loại 98% và số tiền là 55.000.000 đồng.

Tại các lời khai tại Tòa án, bị đơn ông Nguyễn Văn D trình bày: Thống nhất toàn bộ lời trình bày của bà Trần Thị P. Ông D thừa nhận và thống nhất trả cho bà P 10 chỉ vàng 24K, loại 98% và 55.000.000 đồng nhưng do hoàn cảnh khó khăn nên xin trả từng lần, mỗi tháng trả 01 chỉ vàng 24K cho đến khi trả hết số vàng thì sẽ tiếp tục trả số tiền 55.000.000 đồng.

Tại các lời khai tại Tòa án, bị đơn bà Trần Thị H trình bày: Thống nhất toàn bộ lời trình bày của chồng là ông Nguyễn Văn D.

Về nội dung vụ án các bên đã thống nhất: Vợ chồng ông D, bà H có nợ bà P 10 chỉ vàng 24K, loại 98% và vay số tiền là 55.000.000 đồng và thống nhất trả.

Các bên không thống nhất về phương thức trả. Bà P yêu cầu trả một lần đối với toàn bộ số nợ, không yêu cầu tính lãi, ông D, bà H xin trả nhiều lần.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Về thủ tục tố tụng Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự do bị đơ n đã thống nhất thừa nhận số nợ vay là 55.000.000 đồng và 10 chỉ vàng 24K, loại 98%. Về phương thức trả: bị đơn xin trả nhiều lần và không được nguyên đơn chấp nhận nên đề nghị HĐXX buộc trả một lần đối với toàn bộ số tiền và vàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cư vao kết qua tranh luân tai phiên toa HĐXX nhận thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Trần Thị H có đơn xin vắng mặt nên căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà H.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn yêu cầu ông D, bà H trả số tiền vay là 55.000.000 đồng và đòi lại số vàng là 10 chỉ vàng 24K, loại 98% nên đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản và đòi tài sản.

[3] Về nội dung vụ án: Vợ chồng ông D, bà H thừa nhận có vay của bà Trần Thị P  số vàng 10 chỉ vàng 24K, loại 98% và số tiền là 55.000.000 đồng đồng thời có viết biên nhận đề ngày 17/12/2016 cho bà P. Sư viêc đươc cac bên thưa nhân nên HĐXX căn cư Điều 92 (quy đinh về nhưng tinh tiết, sư kiên không phai chưng minh) cua Bô luât Tố tung dân sư công nhân đo la sư thât.

[4] Xét thấy: Vợ chồng ông D, bà H thống nhất có nợ số tiền là 55.000.000 đồng và số vàng là 10 chỉ vàng 24K, loại 98% theo yêu cầu của bà P. Vì vậy, bà P yêu cầu trả là phù hợp theo quy định tại Điều 256, Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005.

[5] Về yêu cầu xin trả dần số vàng và số tiền của ông D không được phía nguyên đơn bà P chấp nhận nên HĐXX không có cơ sở để ghi nhận mà buộc vợ chồng ông D, bà H phải có nghĩa vụ trả một lần đối với toàn bộ số vàng là 10 chỉ vàng 24K, loại 98% và số tiền là 55.000.000 đồng.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bị đơn ông D, bà P phải chịu an phi đối với nghĩa vụ buộc phải thi hành là:

[(10 chỉ vàng 24K x 3.300.000 đồng/ chỉ) + 55.000.000 đồng]  x 5% = 4.400.000 đồng.

Hoàn trả cho bà P số tiền tạm ứng án phí là 1.375.000 đồng theo biên lai thu số 00042 ngày 22/3/2017 của Chi cuc Thi hành án dân sự huyên Vinh Thuân.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 256, Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1- Chấp nhân yêu cầu khơi kiên cua bà Trần Thị P về viêc “tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản và đòi tài sản” với vợ chồng ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị H.

Buộc ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị H trả cho bà Trần Thị P số vàng là 10 chỉ vàng 24K, loại 98% và số tiền là 55.000.000 đồng.

Kể từ ngày bà P có đơn yêu cầu thi hành án nếu vợ chồng ông D, bà H không trả thì còn phải trả tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 468 của Bộ luật Dân sự đối với số tiền chậm trả.

2- Án phí sơ thẩm:

Ông Nguyễn Văn D, bà Trần Thị H chịu an phi là 4.400.000 đồng.

Hoàn trả cho bà Trần Thị P số tiền tạm ứng án phí là 825.000 đồng theo biên  lai  thu  số 0004280  ngày  30/7/2017  và  1.375.000đ  theo  biên  lai  thu  số0004281 ngày 30/7/2017 đều của Chi cuc Thi hành án dân sự huyên Vinh Thuân.

3- Nguyên đơn (có mặt) có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn (vắng mặt) có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hánh án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2017/DS-ST ngày 06/09/2017 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản và đòi tài sản

Số hiệu:33/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về