Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 317/2020/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2021/QĐXX - ST ngày 17 tháng 02 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số: 91/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 07.5.2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : TRN THỊ M , sinh năm 19XX (có mặt) Địa chỉ: Số xx, khu vực T, phường P, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ

* Bị đơn : PHẠM VĂN T , sinh năm 19xx (vắng mặt) Địa chỉ: Số 3x, khu vực T phường P , quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 03 tháng 11 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Trần Thị M trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2xx, bà M và ông T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã P , huyện C , tỉnh H .

Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do ông T thường xuyên ăn nhậu, cờ bạc, chửi mắng vợ con, không lo xây dựng hạnh phúc gia đình.

Mâu thuẫn không thể giải quyết được nên yêu cầu ly hôn với ông Phạm Văn T .

Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thị Thanh N (nữ, sinh ngày xx.xx.2xx) và Phạm Ngọc M (nữ, sinh ngày xx.xx.xx). Yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Phạm Ngọc M , không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Cháu N đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ ngày 07.12.2020, biên bản lấy lời khai đương sự ngày 07.12.2020 và các biên bản hòa giải ngày 07.12.2020, ngày 13.01.2021 bị đơn ông Phạm Văn T trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2xx ông T và bà M tự nguyện tiến tới hôn nhân có đăng ký kết hôn theo quy định. Về nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không thể ngồi nói chuyện được v ới nhau để tìm cách tháo gở dẫn đến thường xuyên cự cải. Tuy nhiên, ông T cho rằng mâu thuẫn chưa đến mức trầm trọng phải ly hôn. Ông T không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thị Thanh N (nữ, sinh ngày xx.x.2xx) và Phạm Ngọc M (nữ, sinh ngày xx.x.2xx). Cháu N đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Nếu phải ly hôn ông T yêu cầu nuôi dưỡng cháu M , không yêu cầu bà Muội cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn Trần Thị M vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn ông Phạm Văn T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

+ Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án của Thẩm phán, cũng như của HĐXX ngày hôm nay là đúng trình tự thủ tục luật định.

+ Về nội dung vụ án: Các yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm thấy.

Về thủ tục tố tụng:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Trần Thị M và ông Phạm Văn T kết hôn năm 2xx, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn, bà M khởi kiện yêu cầu được ly hôn. Do đó, quan hệ tranh chấp được xác định là “tranh chấp ly hôn” theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Phạm Văn T cư trú tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

[3] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Phạm Văn T đã được triệu tập hợp lệ xét xử vào các ngày 10.3.2021; ngày 30.3.2021; ngày 07.5.2021 nhưng vắng mặt không lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung tranh chấp:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị M và ông Phạm Văn T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2xxvà có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, hôn nhân giữa bà M và ông T là hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân giữa bà M và ông T phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, mâu thuẫn kéo dài, nhiều lần hàn gắn nhưng không giải quyết được. Ông T thừa nhận hôn nhân giữa ông T và bà M có nhiều mâu thuẫn nhưng không đến mức trầm trọng phải ly hôn nên yêu cầu đoàn tụ nhưng chưa có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Mặc dù Tòa án tiến hành hòa giải để các bên đương sự đoàn tụ nhưng bà M vẫn không đồng ý vì cho rằng hiện tại không còn tình cảm với ông T và hôn nhân không hạnh phúc. Hiện tại bà M và ông T không còn chung sống với nhau. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa bà M và ông T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân không hạnh phúc. Do vậy bà Muội yêu cầu ly hôn với ông T là có căn cứ chấp nhận.

[4] Về con chung: Bà M và ông T xác nhận có 02 con chung tên Phạm Thị Thanh Ng (nữ, sinh ngày xx.x.2xx) và Phạm Ngọc M (nữ, sinh ngày xx.x.2xx1). Bà M yêu cầu nuôi dưỡng cháu Phạm Ngọc M , không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông T cũng yêu cầu nuôi dưỡng cháu M , không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tại biên bản hòa giải ngày 13.01.2021 bà M và ông T thống nhất thỏa thuận giao cháu Mai cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, ông T không cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, tại phiên tòa ngày 30.3.2021 bà M thay đổi thỏa thuận về việc nuôi con, bà M yêu cầu nuôi cháu M , không yêu cầu cấp dưỡng. Tòa án đã thông báo cho ông T về việc thay đổi thỏa thuận nuôi con chung nhưng cho đến nay ông T vẫn không có ý kiến gì về việc thay đổi thỏa thuận này của bà M . Hội đồng xét xử xét thấy, Ông T và bà M điều có đủ điều kiện để nuôi dưỡng và chăm sóc con chung. Hiện tại, cháu M đang chung sống với bà M i, được bà Muội chăm sóc tốt về mọi mặt, cháu M vẫn còn nhỏ và là con gái nên cần có sự chăm sóc của người mẹ. Do đó, giao cháu M cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của cháu M .

[5]Về tài sản chung: Các bên đương sự xác định không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết .

[6] Về nợ chung: Các bên đương sự xác dịnh không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

[7] Về án phí án hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị M phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị M 1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị M và ông Phạm Văn T .

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Ngọc M , sinh ngày xx.x.2xx, giới tính: nữ cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho ông Tuấn theo quy định pháp luật không ai được ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Các bên đương sự xác định không có tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết.

4. Về nợ chung: Các bên đương sự xác định không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị M phải nộp 300.000 đồng. Chuyển tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà M đã nộp theo biên lai thu số 00xxx ngày xx.xx.xxx0 của Chi cục thi hành án dân sự quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ thành án phí. Bà M đã nộp xong.

6. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời h ạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật/.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về