Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 28/05/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 31/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 402/2020/TLST - HNGĐ, ngày 22/02/2021 về việc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2021/QĐST - HNGĐ, ngày 09/4/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đinh Thị N, sinh năm 1993 - có đơn xin xét xử vắng mặt Trú Tại: xóm B, xã V, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên.

Bị đơn: Anh Bùi Công P, sinh năm 1990 - vắng mặt không lý do Trú Tại: xóm B, xã V, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, lời khai tại Tòa án chị Đinh Thị N trình bày: Tôi và anh Bùi Công P kết hôn năm 2012, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện M, tỉnh S trên cơ sở tự nguyện. Hai bên chung sống hạnh phúc được khoảng 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn do chồng tôi đi làm không quan tâm đến gia đình vợ con, có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác. Tôi khuyên bảo không được nên vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, chúng tôi đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay tôi xác định cuộc sống hôn nhân giữa tôi và anh P không thể kéo dài được, vợ chồng sống không còn tình cảm với nhau khiến mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy xin ly hôn với anh P.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Bùi Khang D, sinh ngày 24/4/2012, hiện cháu D đang ở với bố, khi ly hôn tôi đồng ý để bố cháu nuôi cháu. Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết phần trợ cấp nuôi con chung vì tôi sẽ tự thỏa thuận với anh P về việc này.

- Về tài sản chung, nợ chung và các khoản cho vay: không có.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ anh Bùi Công P đến Toà án để giải quyết việc chị N xin ly hôn anh nhưng anh P đều vắng mặt không lý do.

Tòa án đã tiến hành lấy lời khai của bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1959, trú tại xóm B, xã V, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên. Bà Lượng là mẹ đẻ của anh Bùi Công P, bà L cho biết: Tôi là mẹ của anh Bùi Công P, có con dâu là chị Đinh Thị N, anh P chị N kết hôn năm 2012, trước khi kết hôn có được tìm hiểu và tự nguyện lấy nhau, đăng ký kết hôn tại xã V. Sau khi kết hôn anh P, chị N về ở tại nhà tôi tại xóm B, xã V, huyện Đ. Quá trình chung sống anh P, chị N có 01 con chung là Bùi Khang D, sinh ngày 24/4/2012. Anh P, chị N nếu sau này có ly hôn nhau tôi có đề nghị được nuôi cháu D vì cháu đã ở với tôi từ khi cháu được 4 tuổi đến nay, mẹ cháu đi làm xa cháu vẫn ở với bố và bà từ trước đến nay. Mâu thuẫn giữa anh P, chị N cụ thể như thế nào thì tôi không nắm được, chỉ thấy anh P nói lại với tôi là hai vợ chồng anh P, chị N nhất trí ly hôn, không thể chung sống cùng nhau nữa. Quá trình chung sống hai cháu N và P không có tài sản chung, nhà cũng sống cùng với tôi. Toà án gửi các văn bản tố tụng, giấy triệu tập về địa phương gia đình tôi đều nhận được nhưng anh P không đến Tòa án làm việc. Tôi đề nghị Tòa án giao các văn bản tố tụng của Tòa án cho tôi, tôi cam đoan sẽ giao cho anh P. Tôi không muốn niêm yết các văn bản này tại Ủy ban nhân dân và nhà văn hóa xóm sẽ ảnh hưởng tới gia đình tôi.

Do anh P vắng mặt nên vụ án phải đưa ra xét xử công khai.

Tại phiên tòa, chị N vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, trong đơn chị trình bày rõ giữ lời khai của mình, đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh P và để anh P nuôi con chung vì khi ly thân 7 năm nay anh P vẫn nuôi con.

Hội đồng xét xử công bố lời khai của chị N và bà Nguyễn Thị L Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và hội đồng xét xử:

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định tại Điều 203 BLTTDS.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không chấp hành không đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, qua thẩm tra, công bố công khai tại phiên tòa, nghe ý kiến trình bày của các đương sự, của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án ly hôn mà bị đơn cư trú tại Xóm B, xã V, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự tranh chấp này thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Về sự có mặt của đương sự: đối với bị đơn, anh Bùi Công P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do; chị Đinh Thị N có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt chị.

Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh P và chị N.

[2]. Về nội dung: Chị Đinh Thị N kết hôn với anh Bùi Công P kết hôn năm 2012 có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật trên cơ sở tự nguyện. Do đó xác định quan hệ hôn nhân giữa các đương sự là hợp pháp.

Quá trình chung sống chị N xác định vợ chồng sống hạnh phúc khoảng 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn do anh P không quan tâm đến gia đình vợ con; có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác; chị N khuyên bảo không được nên vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn dẫn đến sống ly thân từ năm 2015 đến nay.

Hội đồng xét xử xét thấy giữa chị N và anh P do quan điểm sống không phù hợp, vợ chồng không còn tin tưởng nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nên cần chấp nhận đơn xin ly hôn của chị N, cho chị được ly hôn với anh Bùi Công P là phù hợp.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là Bùi Khang D, sinh ngày 24/4/2012. Quá trình giải quyết phía chị N có nguyện vọng để anh P nuôi con.

Hội đồng xét xử thấy: Thực tế hiện tại cháu D đang ở với bố và bà nội từ khi vợ chồng ly thân tới nay, cháu D cũng có nguyện vọng được ở với bố. Do vậy nên chấp nhận yêu cầu của chị N, giao cháu D cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: do chị N không yêu cầu Toà án giiar quyết mà để vợ chồng chị tự thoả thuận nên HĐXX không xem xét giải quyết.

Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung.

Về tài sản: Chị N xác định hai bên không có tài sản chung, nợ chung và các khoản cho vay. Phía anh P vắng mặt tại phiên toà nên HĐXX không xem xét giải quyết về phần này.

Về án phí: chị N phải nộp án phí LHST theo quy định. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 143, 147, 227, 228 BLTTDS; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Đinh Thị N, cho chị N được ly hôn anh Bùi Công P.

2. Về con chung: Giao cho anh P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung là Bùi Khang D, sinh ngày 24/4/2012 cho đến khi con chung tròn 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác.

Chị N có quyền đi lại thăm nom con chung mà không ai có quyền cản trở. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung và các khoản cho vay: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí. Chị N phải nộp 300.000đ án phí LHST vào ngân sách Nhà nước, chuyển từ tiền tạm ứng án phí đã nộp sang - biên lai số 0013643, ngày 23/11/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị N và anh P. Báo cho biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết đối với người vắng mặt.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 28/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:31/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đại Từ - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về