Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 31/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ĐứcHòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 79/2019/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ ánra xét xử số: 47/2019/QĐXX- ST ngày 18 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Thanh Th, sinh năm 1979 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Đức Hạnh 1, xã Đức Lập Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

2.Bị đơn: Anh Trần Hoàng Ngọc A, sinh năm 1979 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Thuận Hòa 2, xã Hòa Khánh Nam, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 09 tháng 01 năm 2019 và trongnhững lời khai tiếp theo tại Tòa án chị Đỗ Thị Thanh Th trình bày:

Về hôn nhân: chị và anh Trần Hoàng Ngọc A tự nguyện kết hôn năm 1998. Hai người có đến UBND xã Hòa Khánh Nam, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình vào ngày 29 tháng 7 năm 2002. Cuộc sống chung vợ chồng thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn và hai người chính thức ly thân nhau từ tháng 12/2014 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau về việc anh A có quan hệ người phụ nữ khác, chị có khuyên can nhưng anh A không thay đổi tính tình. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên xin được ly hôn với anh A.

Về con chung: có 02 con chung tên Trần Hoàng Ngọc V, sinh ngày 30/5/2002 và Trần Thị Yến Nh, sinh ngày 02/01/2006. Hiện các con do chị đang nuôi khi ly hôn chị xin tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh A cấp dưỡng.

Tài sản chung: vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn: anh A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Th xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 xét xử vắng mặt chị Th, anh A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ không đến nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 xét xử vắng mặt anh A.

 [2] Về hôn nhân: Xét thấy chị Th và anh A hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian ngắn khoảng 03 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm1998 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Khánh Nam, tỉnh Long An nên cócăn cứ xác định hôn nhân của anh chị là phù hợp pháp luật theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thấy rằng từ khi chung sống, hai người sống hạnh phúc đến năm 2014 mới phát sinh mâu thuẫn cãi vã về việc anh A quan hệ người phụ nữ khác. Đến tháng12/2014 hai người ly thân. Hai người không có thiện chí hàn gắn, không đến Tòa án hòa giải đoàn tụ. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng chị Th và anh A hai người không có khả năng đoàn tụ, mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận đơn ly hôn của chị Th theo quy định Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

 [3] Về con chung: Giao các con cho chị Th nuôi 02 con chung tên TrầnHoàng Ngọc V, sinh ngày 30/5/2002 và Trần Thị Yến Nh, sinh ngày 02/01/2006. Anh A không cấp dưỡng nuôi con vì chị Th không yêu cầu.

 [4] Về tài sản chung: chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên khôngđề cập xem xét.

 [5] Về nợ chung: chị Th khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

 [6] Về án phí: chị Th là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhângia đình.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Thanh Th được ly hôn anh Trần Hoàng Ngọc A.

2/ Về con chung: chị Th được trực tiếp nuôi các con chung tên Trần Hoàng Ngọc V, sinh ngày 30/5/2002 và Trần Thị Yến Nh, sinh ngày02/01/2006. Anh A không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị Th không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, anh A được đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết, các đương sự có quyền yêu cầu xin thay đổi việc nuôi con và yêu cầu tăng cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: chị Đỗ Thị Thanh Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị Th đã nộp theo biên lai số 4038 ngày 22 tháng 01 năm 2019 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Như vậy chị Th đã nộp xong.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

 “Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

252
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 25/03/2019 về ly hôn

Số hiệu:31/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về