Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về tranh chấp ly hôn của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 31/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN CỦA NAM NỮ SỐNG CHUNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Ngày 18/10/2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 197/2019/TLST-HNGĐ, ngày 19 tháng 8 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 144/2019/QĐST-HNGĐ ngày 27/9/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1981.

Địa chỉ: ấp Trà Canh A2, xã TH, huyện CT, tỉnh ST (có mặt).

2. Bị đơn: Bà Trầm Thị Mỹ TH, sinh năm 1983

Địa chỉ: ấp Trà Quýt A, thị trấn CT, huyện CT, tỉnh ST (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 31/5/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Văn T trình bày: ông và bà Trầm Thị Mỹ TH có tổ chức lễ cưới vào ngày 10/10/2017 trên cơ sở tự nguyện nhưng không có ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian sống chung ông và bà TH không có con chung, tài sản chung: có 1.000.000 đồng tự thỏa thuận; về nợ chung: không có. Nguyên nhân mâu thuẫn là: Trong thời gian đầu sống rất hạnh phúc, đến ngày 01/02/2018, thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp, thường xuyên cự cãi nhau và ông bà bà TH không sống chung với nhau từ ngày 21/02/2018 cho đến nay. Nay ông T cảm thấy hôn nhân không thể hàn gắn được nữa, nên ông làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và bà Trầm Thị Mỹ TH.

Về con chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: có 1.000.000 đồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với bà Trầm Thị Mỹ TH là bị đơn trong vụ án, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt) và không có người đại diện tham gia phiên tòa, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b Khoản 2, Điều 227 và khoản 3, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Khi thụ lý vụ án về việc tranh chấp ly hôn, sau khi nghiên cứu hồ sơ cũng như quá trình diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án tranh chấp ly hôn của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1, khoản 7, Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp.

[3] Về quan hệ hôn nhân: ông T và bà TH xác lập quan hệ vợ chồng không có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông bà là không hợp pháp. Theo ông T cho rằng, Trong thời gian đầu sống rất hạnh phúc, đến ngày 01/02/2018, thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp, thường xuyên cự cãi nhau và ông bà TH không sống chung với nhau từ ngày 21/02/2018 cho đến nay. Tòa án cũng đã tạo điều kiện để vợ chồng có cơ hội hàn gắn cuộc hôn nhân bằng việc tổ chức hòa giải nhằm để động viên vợ chồng hàn gắn, nhưng ông T vẫn kiên quyết, vì cho rằng không thể nào hàn gắn và sống chung với bà TH được nữa. Nay ông T làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng với bà TH, còn bà TH thì đều vắng mặt.

[4] Hội đồng xét xử xét thấy thực trạng mâu thuẫn giữa vợ chồng ông T, bà TH khó có thể hàn gắn vì đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của nhau, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông T là không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông T với bà TH.

[5] Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

[6] Về tài sản chung: có 1.000.000 đồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm không có giá ngạch, theo quy định tại Khoản 4, Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016.

Về quyền kháng cáo của đương sự được thực hiện theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1, khoản 7, Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1, Điều 39 điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228; khoản 4, Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng khoản 1, Điều 9; khoản 1, Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Nguyễn Văn T với bà Trầm Thị Mỹ TH.

Về con chung: Không có, ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: 1.000.000 đồng tự thỏa thuận, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: Không có, ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ hết vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008798, ngày 11/7/2019, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc niêm yết, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

296
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 18/10/2019 về tranh chấp ly hôn của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Số hiệu:31/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về