Bản án 30/2021/HNGĐ-ST ngày 10/03/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP-TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 01/2021/TLST-HNGĐ, ngày 05 tháng 01 năm 2021 về việc “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2021/QĐXXST-HN, ngày 05 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 18/2021/QĐST-HN, ngày 23 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị Trúc E sinh năm 1983.

Địa chỉ: ấp 1, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Trung H, sinh năm 1979. Địa chỉ: ấp 1, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Trần Thị Trúc E (sau đây gọi chị Trúc E) trình bày: giữa chị và bị đơn Nguyễn Trung H (sau đây gọi anh H) qua tìm hiểu nhau mà tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 2002, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống trong nhiều việc nên thường xuyên cãi vã nhau, tình cảm vợ chồng phai nhạt; đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, chị Trúc E khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: xin ly hôn với anh H.

-Về con chung: có hai người con chung:

1. Nguyễn Trần Tiến T (nam), sinh ngày 02 tháng 5 năm 2003;

2. Nguyễn Trần Minh N (nam), sinh ngày 20 tháng 9 năm 2012;

Từ khi ly thân đến nay con chung sống: khi thì sống với cha, khi thì sống với mẹ, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi cháu Minh N, anh H nuôi cháu Tiến T, chưa ai phải cấp dưỡng.

Về nợ và tài sản chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Quá trình tố tụng bị đơn Nguyễn Trung H vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại bản tự khai ngày 21 tháng 01 năm 2021, cháu T trình bày (có sự chứng kiến của chị Trúc E: khi cha mẹ cháu ly hôn, cháu có nguyện vọng được sống với cha.

Tại bản tự khai ngày 21 tháng 01 năm 2021, cháu N trình bày (có sự chứng kiến của chị Trúc E: khi cha mẹ cháu ly hôn, cháu có nguyện vọng được sống với mẹ.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: về thủ tục tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn; giao con chung Nguyễn Trần Tiến T cho bị đơn nuôi dưỡng; nguyên đơn nuôi cháu N, chưa ai phải cấp dưỡng; về nợ và tài sản chung, không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ly hôn được qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Trung H được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, vắng mặt không lý do nhưng không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt đối với anh H.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: chị Trúc E và anh H qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới đời sống hôn nhân vào năm 2002, có đăng ký kết hôn ngày 27 tháng 3 năm 2002 tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Trúc E: chị và anh H trong thời gian chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng những quan điểm trong cuộc sống nhưng không tìm được giải pháp khắc phục để hoà giải hàn gắn tình cảm mà chọn cách sống ly thân; xét thấy thời gian ly thân thì tự ai người đó sống, không ai quan tâm, lo lắng cho ai. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tạo điều kiện để anh, chị được hòa giải đoàn tụ nhưng anh H vắng mặt, điều đó chứng minh, anh H không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Trong khi tại phiên tòa, chị Trúc E xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh H và cương quyết xin ly hôn; từ đó thấy rằng hôn nhân giữa hai người đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trúc E.

[5] Về con chung: có hai người con chung, chị Trúc E yêu cầu nuôi cháu N, đồng ý để anh để anh H nuôi cháu T. Xét yêu cầu này là phù hợp với nguyện vọng của hai cháu Trung và N, từ đó có căn cứ giao cháu T cho anh H nuôi dưỡng. Giao cháu N cho chị Trúc Em nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi chị Trúc E, anh H có yêu cầu khác.

[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: chưa ai yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét.

[7] Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.

[8] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.

Xét lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa có căn cứ chấp nhận. Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Trần Thị Trúc E và anh Nguyễn Trung H.

2. Về nuôi con chung: giao cháu Nguyễn Trần Tiến T (nam), sinh ngày 02 tháng 5 năm 2003 cho anh Nguyễn Trung H được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi anh H, chị Trúc E có yêu cầu khác.

Giao cháu Nguyễn Trần Minh N (nam), sinh ngày 20 tháng 9 năm 2012 cho chị Trần Thị Trúc E được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc khi anh H, chị Trúc E có yêu cầu khác.

Chưa ai phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh Hiếu và chị Trúc E mà không ai có quyền cản trở.

3. Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu, không xem xét

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: chị Trần Thị Trúc E phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0007283, ngày 05 tháng 01 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không phải nộp thêm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2021/HNGĐ-ST ngày 10/03/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về