Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D – TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện D. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 326/2020/TLST-HNGĐ ngày 15-12-2020 về việc xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 22-4-2021; Quyết định hoãn Phiên tòa số 18/2021/QĐST-HNGĐ ngày 19- 5-2021 của Tòa án nhân dân huyện D giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh 1979.

Địa chỉ: Số 3 đường Tôn Đức Th, tổ 3, khu phố 8, thị trấn V, huyện V, tỉnh Đ.

+ Bị đơn: Ông Đỗ Duy Th, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Thôn 4, xã H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.

Bà H vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Th vắng mặt tại Phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai, lời trình bày và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 19-5-2021 nguyên đơn bà H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Th tự nguyện kết hôn năm 1996, đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện D. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, hay cãi nhau và đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn. Đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Bà và ông Th có 02 con chung tên Đỗ Thị Th, sinh năm 1998 cháu đã mất; Đỗ Huyền Tr, sinh ngày 26-01-2010, hiện cháu Trang đang sống cùng ông Th. Khi ly hôn do bà không đủ điều kiện để nuôi con, bà đồng ý giao con cho ông Th được trực tiếp nuôi dưỡng, bà không Ph cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Tài sản chung, tài sản nợ chung và tài sản cho vay chung không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Bị đơn ông Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Tại Phiên tòa hôm nay, đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện D, tỉnh Lâm Đồng có quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Phiên tòa và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án là đúng quy định pháp luật. Phía bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về nội dung giải quyết vụ án, căn cứ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà và ý kiến PHát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Nguyễn Thị H vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Đỗ Duy Th đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, Căn cứ Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông Th tự nguyện kết hôn năm 1996, đăng ký kết hôn tại UBND H, huyện D, tỉnh Lâm Đồng là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, hay cãi nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với ông Th. Ông Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không có ý kiến. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông Th đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bà H được ly hôn ông Th là phù hợp.

[3] Về con chung: Bà H xác định bà và ông Th có 02 con chung tên Đỗ Thị Th, sinh năm 1998 cháu đã mất vào tháng 01 năm 2020; Đỗ Huyền Tr, sinh ngày 26-01-2010, hiện cháu Trang đang sống cùng ông Th. Khi ly hôn bà đồng ý giao con cho ông Th được trực tiếp nuôi dưỡng, bà không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét quyền lợi của con, hiện cháu Trang đang sống cùng ông Th, hiện đang học tại Trường Trần Quang KH, PHường 17, quận Gò Vấp, Thành PHố Hồ Chí Minh để đảm bảo và không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu, khả năng nuôi dưỡng con của mỗi bên và nguyện vọng của con. Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao các con chung cho ông Th trực tiếp nuôi dưỡng. Bà H không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

[4] Về tài sản: Bà H xác định tài sản chung, tài sản nợ chung và tài sản cho vay chung không có. Ông Th lại vắng mặt không có ý kiến. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết về tài sản.

[5] Về án phí : Căn cứ Điều 144; Điều 147 của bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án PHí, lệ PHí Tòa án.

Xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H được ly hôn ông Đỗ Duy Th.

2.Về con chung: Giao con chung tên Đỗ Huyền Tr, sinh ngày 26-01-2010 cho ông Th trực tiếp nuôi dưỡng. Bà H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi cấp dưỡng được thực hiện theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.

3.Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ án phí xin ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001854 ngày 15-12-2020 của Chi cục thi án dân sự huyện D (Đã nộp đủ án phí).

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay, đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về