Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 27/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 29/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN

Ngày 27 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Châu Đốc xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 181/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2019 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07/8/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Lục Hoài Kh, sinh năm 1993; địa chỉ: số 53, tổ 38, khóm G, phường C, thành phố D, tỉnh An Giang, có mặt.

Bị đơn: Bà Bùi Thị Mộng Tr, sinh năm 1990; địa chỉ: số 290/42, Y, khóm Q, phường N, thành phố D, tỉnh An Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án Ông Lục Hoài Kh trình bày:

Ông và bà Tr tự nguyện tìm hiểu, quen biết được hai năm rồi mới tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Châu Phú B ngày 13/02/2019.

Trong thời gian đầu chung sống thì chưa phát sinh mâu thuẫn. Đến ngày 26/4/2019 bà Tr gây nợ nần, có nhiều người đến nhà đòi tiền mà ông kh không biết nợ gì, từ đó hai người nảy sinh mâu thuẫn, bà Tr bỏ về nhà cha mẹ ruột ở đến nay không trở về chung sống với ông Kh.

Nay tình cảm giữa ông Kh với bà Tr không còn, nên ông Kh yêu cầu được ly hôn với bà Tr Về con chung và tài sản chung, nợ chung không có.

Qúa trình làm việc và thông báo công khai chứng cứ, hòa giải, bà Tr không đến nên Tòa án không lấy lời khai được.

Qua xác minh tại Ban Khóm Châu Qưới 1, phường Châu Phú B, thành phố Châu Đốc được biết bà Bùi Thị Mộng Tr có hộ khẩu thường trú tại Khóm Châu Qưới 1. Khi bà Tr lập gia đình thì về sinh sống bên gia đình chồng, tuy nhiên không bao lâu thì bà Tr trở về chung sống với cha mẹ ruột và đi làm thuê, thỉnh thoảng mới trở về nhà.

Quan điểm của Kiểm sát viên: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký trong thời gian chuẩn bị xét xử. Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Việc tuân thủ pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án tại phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Xác định thẩm quyền thụ lý quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách pháp lý của các đương sự, thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ giải quyết vụ án và lập hồ sơ đúng theo quy định tại các Điều 195, 196, 198 và Điều 203 BLTTDS năm 2015.

Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, do không tống đạt được nên Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng, vì vậy thuộc trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, 228 BLTTDS và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Đi với việc giải quyết vụ án:

Gia Ông Lục Hoài Kh và bà Bùi Thị Mộng Tr có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Châu Phú B, thành phố Châu Đốc. Thời gian cả hai chung sống không bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn.

Xét thấy, vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và sống chung cùng nhau. Ông Kh và Bà Tr đã tìm hiểu, yêu thương nhau khoảng 02 năm mới đi đến hôn nhân, vừa kết hôn khoảng 03 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Bà Tr bỏ nhà đi không còn chung sống với ông Kh từ tháng 4/2019 đến nay. Nhận thấy Bà Tr không có thiện chí hàn gắn tình cảm bền lâu cùng ông Kh mặc dù biết được sự việc Ông Kh có gửi đơn xin ly hôn, cũng như xuyên suốt quá trình tố tụng Tòa án đã tống đạt và triệu tập hợp lệ nhưng phía bị đơn bà Tr cố tình vắng mặc không lý do. Bà Tr đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lục Hoài Kh được ly hôn với bà Bùi Thị Mộng Tr.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung không có nên không đề cập xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

* Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn ông Lục Hoài Kh khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Bùi Thị Mộng Tr, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; đương sự đã nộp tạm ứng án phí và Tòa án thụ lý giải quyết.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Bùi Thị Mộng Tr đã được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Tr theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

* Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Kh và bà Tr tự tìm hiểu nhau nên tổ chức lễ cưới và chung sống chung với nhau, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Châu Phú B, thanh phố Châu Đốc, tỉnh An Giang ngày 13/02/2019 nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Nhận thấy giữa Ông Lục Hoài Kh và bà Bùi Thị Mộng Tr chung sống từ tháng 02/2019 đến tháng 04/2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo ông Kh trình bày do mâu thuẫn về tiền bạc nên bất đồng quan điểm sống, tình cảm, từ đó bà Tr bỏ về nhà cha mẹ ruột ở. Tòa án không làm việc được với bà Tr do bà Tr đi làm thuê nên Tòa án niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú và Ban Khóm.

Tuy nhiên, căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và các chứng cứ trong hồ sơ vụ án, đồng thời qua xác minh có thể thấy rằng giữa ông Kh và Bà Tr mâu thuẫn là có thật, bà Tr không còn sống chung với ông Kh và hiện nay đi làm thuê ở địa phương khác; từ khi mâu thuẫn xảy ra giữa hai người không có liên lạc, gặp gỡ với nhau. Như vậy, thể hiện mâu thuẫn trầm trọng, đời sống và mục đích hôn nhân giữa ông Kh và bà Tr không đạt được. Bà Tr không còn muốn hàn gắn tình cảm với ông Kh nữa, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lục Hoài Kh được ly hôn với bà Bùi Thị Mộng Tr phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về con chung, tài sản chung, nợ chung không có nên không đề cập xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn ông Lục Hoài Kh phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí ông Kh đã nộp.

[6] Giấy chứng nhận kết hôn số 13 ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân phường Châu Phú B, thành phố Châu Đốc không còn giá trị pháp lý.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lục Hoài Kh.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Lục Hoài Kh được ly hôn với Bà Bùi Thị Mộng Tr.

[2] Về án phí sơ thẩm: Ông Lục Hoài Kh phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0007996 ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Châu Đốc; ông Kh đã nộp đủ án phí.

Bà Bùi Thị Mộng Tr không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[3] Giấy chứng nhận kết hôn số 13 ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân phường Châu Phú B, thành phố Châu Đốc không còn giá trị pháp lý.

[4] Về quyền kháng cáo:

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn có quyền kháng cáo đến Tòa án nhân dân tỉnh An Giang để xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Thời hạn kháng cáo của bị đơn Bà Bùi Thị Mộng Tr là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 27/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

Số hiệu:29/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Châu Đốc - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về