Bản án  28/2018/HNGĐ-ST ngày 02/2/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 28/2018/HNGĐ-ST NGÀY 02/2/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn không tham gia phiên tòa. Ngày  02 tháng  02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 365/2017/TLST-HNGĐ ngày 09/11/2017, về việc: "Tranh chấp về Hôn nhân gia đình- Xin ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 428/2017/QĐXX-ST ngày 27 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa ngày 15/1/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:  Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1986 (Có mặt)

Địa chỉ: ấp Tây Huề, xã Bình Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

Bị đơn : Anh Trương Văn C, sinh năm 1971(Vắng mặt)

Địa chỉ: 217, ấp Tây Huề, xã Bình Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai  và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

Chị Nguyễn Thị T và anh Trương Văn C sống chung vào năm 2004 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân  xã Bình Thành vào ngày 07/1/2015. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và đã có 03 con. Nhưng sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, có nhiều bất đồng về quan điểm sống tính tình không còn phù hợp, do anh C không tin tưởng chị, ghen tuông vô cớ và còn hay đánh chị, anh C và chị Tđã không còn sống chung từ  tháng 11/2015. Nay, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và kéo dài. Nên, chị T yêu cầu được ly hôn với anh C.

Về quan hệ con chung: Có 03 con chung tên Trương Quốc B, sinh ngày 16/12/2004, Trương Văn N, sinh ngày 18/11/2011, Trương Thị Hoàng D, sinh ngày 30/6/2014 (hiện 03 con đang sống với mẹ). Sau khi ly hôn chị T yêu cầu nuôi con không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Anh Trương Văn C trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải và đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để làm việc nhưng anh Trương Văn C  vẫn vắng mặt không lý do nên không ghi được ý kiến của anh Trương Văn C  và không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về hình thức: Chị Nguyễn Thị T có đơn xin ly hôn anh Trương Văn C có địa chỉ cư trú 217, ấp Tây Huề, xã Bình Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Tại phiên tòa hôm nay, anh Trương Văn C đã được Tòa án tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ để dự phiên Tòa, nhưng anh vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh Trương Văn C .

[2] Về nội dung: Nhận thấy chị Nguyễn Thị Tu và anh Trương Văn C sống chung với nhau  năm  2004 có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn năm 2015 theo quy định của pháp luật  nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Thời gian gần đây, đã xảy ra mâu thuẫn, cả hai thường xuyên cự cãi và không còn sống chung từ tháng 11 năm 2015 đến nay. Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết, đã tạo điều kiện cho các bên hàn gắn nhưng anh C đều không đến, điều này thể hiện tình trạng hôn nhân chị Tuyền và anh C mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T.

Về con chung:  Xét yêu cầu nuôi con của chị T thì thấy chị T và anh Cu sống  chung  với  nhau  có  03  con  chung  tên  Trương  Quốc  B,  sinh  ngày 16/12/2004, Trương Văn N, sinh ngày 18/11/2011, Trương Thị Hoàng D, sinh ngày 30/6/2014 (hiện 03 con đang sống với mẹ). Trong quá trình các con sống chung với chị T thì chị T nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con tốt, mặt khác hiện nay các con  có nguyện vọng sau khi cha mẹ ly hôn thì các con muốn sống với mẹ, do đó để tạo cho các cháu ổn định về tâm lý và sinh hoạt hàng ngày nên chấp nhận cho chị Tuyền được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung, anh Cu không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Ghi nhận chị T xác định không có nợ chung nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ sống chung thì  chị Tu và anh C vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[3]Về án phí sơ thẩm: Chị T có đơn xin ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110  Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án bà Lê Thị Nga phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Tuyên Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với  anh Trương Văn C.

Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị T được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung tên   Trương Quốc B, sinh ngày 16/12/2004, Trương Văn N, sinh ngày 18/11/2011, Trương Thị Hoàng D, sinh ngày 30/6/2014, anh Trương Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh C không trực tiếp nuôi con chung nhưng anh có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh C thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Ghi nhận chị T xác định không có nợ chung nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ sống chung thì  chị T và anh C vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án  số 0000706 ngày 07/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án  28/2018/HNGĐ-ST ngày 02/2/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu: 28/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về