Bản án 238/2018/HNGĐ-ST ngày 23/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 238/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 427/2018/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2018 về việc “tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 358/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1990; Nơi cư trú: Số m02/142/1, TP, Phường A, quận TB, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).

- Bị đơn: Anh Hà Văn P, sinh năm 1988; Nơi cư trú: Ấp BĐ, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thị Trúc trình bày:

Vê hôn nhân : Chị Nguyễn Thị T và anh Hà Văn P chung sống với nhau năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cự cải và có đánh nhau, anh chị ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Chị T yêu cầu ly hôn anh P.

Về con chung: Chị và anh P có một người con chung tên Hà Khánh T, sinh ngày 22 tháng 6 năm 2010, hiện nay cháu T đang sống chung với chị. Tại đơn khởi kiện, chị yêu cầu được nuôi cháu T, không yêu cầu anh P cấp dưỡng. Tại phiên tòa, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề con chung.

Về tài sản chung và nợ: Chị T xác định không có.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh P không có ý kiền giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh P đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh P là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh P chung sống với nhau năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định của pháp luật nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Xét nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị T xác định trong quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến thường xuyên cự cãi và có đánh nhau, đồng thời, anh P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, điều này thể hiện anh không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng , đơi sông chung không thê keo dai , mục đích hôn nhân không đạt được . Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chi T đươc ly hôn vơi anh P.

[3] Về con chung: Chị T và anh P có một người con chung tên Hà Khánh T, sinh ngày 22 tháng 6 năm 2010. Tại đơn khởi kiện, chị yêu cầu được nuôi cháu T, không yêu cầu anh Phốc cấp dưỡng. Tuy nhiên,tại phiên tòa, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề con chung. Xét thấy việc chị T thay đổi yêu cầu khởi kiện là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết vấn đề con chung.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xet, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 244 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.

1. Về hôn nhân: Cho chi Nguyên Thi T đươc ly hôn vơi anh Hà Văn P.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), ngày 22 tháng 8 năm 2018 chị T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0010318 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Hà Văn P có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 238/2018/HNGĐ-ST ngày 23/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:238/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về