Bản án 23/2018/HNGĐ-ST ngày 14/3/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 23/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/03/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN 

Ngày 14 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 324/2017/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2017 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lâm Thanh T, sinh năm 1975; cư trú tại ấp C, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Ngô Thanh H, sinh năm 1970; cư trú tại ấp B, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 12 năm 2017 của chị Lâm Thanh T trình bày: Chị và anh Ngô Thanh H tự nguyện kết hôn vào năm 1992 nhưng không đăng ký kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do tính tình không hợp nhau, thường hay bất đồng, cự cải, xúc phạm lẫn nhau nên tự sống riêng từ năm 2002 đến nay. Xét thấy, không đảm bảo hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh H.

Về con chung có hai người hiện tại đã thành niên nên chị không đặt ra yêu cầu.

Về tài sản chị không yêu Tòa án giải quyết.

Tại bản khai và đơn đề nghị vắng mặt ngày 28 tháng 02 năm 2018 của anh Ngô Thanh H trình bày: Anh thừa nhận việc kết hôn với chị Lâm Thanh T vào năm 1992 là đúng, không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống do không hợp nhau nên tự sống riêng từ năm 2002, nay chị T yêu cầu ly hôn anh đồng ý.

Về phần con chung có hai người như chị T trình bày hiện tại đã trưởng thành nên anh không đặt ra yêu cầu gì.

Về tài sản anh cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ việc theo yêu cầu của chị Lâm Thanh T được Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị Lâm Thanh T và anh Ngô Thanh H có đơn đề nghị vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lâm Thanh T và anh Ngô Thanh H được xác lập vào năm 1992 nhưng không đăng ký kết hôn là chưa đảm bảo về trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập, nay xảy ra tranh chấp Tòa án căn cứ vào những quy định về chấm dứt hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết. Do quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H không đăn ký theo quy định của pháp luật, căn cứ Điều 53, khoản 1 Điều 14 của luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị T và anh H là vợ chồng.

[4] Về nuôi con chung: Chị T và anh H có hai người con chung hiện tại đã thành niên và không bị mất năng lực hành vi dân sự và các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5] Về chia tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên không giải quyết trong cùng vụ án.

[6] Về án phí: Chị Lâm Thanh T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và  điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, được khấu trừ phần tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị T đã nộp.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 53, khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điêu 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử vắng mặt chị Lâm Thanh T và anh Ngô Thanh H.

Về hôn nhân: Không công nhận chị Lâm Thanh T và anh Ngô Thanh H là vợ chồng.

Về nuôi con chung: Các con đã thành niên và các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra việc nuôi dưỡng.

Về chia tài sản: Do đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết trong cùng vụ án.

Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch chị Lâm Thanh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0014026 ngày 29/12/2017 được khấu trừ.

Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2018/HNGĐ-ST ngày 14/3/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:23/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về