Bản án 22/2020/DSST ngày 07/04/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 22/2020/DSST NGÀY 07/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 07 tháng 4 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 157/2019/TLST-DS ngày 11 tháng 10 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2020/QĐXX-ST ngày 02 tháng 3 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2020/QĐST-DS ngày 19 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Vũ Minh T, sinh năm 1956;

Địa chỉ: ấp 5A, xã L, huyện N, tỉnh Bình Phước;

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: ông Nguyễn Hữu T, sinh năm 1953 “có mặt”;

Địa chỉ: ấp T, xã N, huyện B, tỉnh Bình Phước;

- Bị đơn: Ông Phan Văn N, sinh năm 1960 “vắng mặt”;

Địa chỉ: thôn 4, xã Đa Kia, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/10/2019 và quá trình tranh tụng tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ quen biết nên Ông Vũ Minh T đã cho Ông Phan Văn N vay tiền nhiều lần với tổng số tiền là 80.000.000 đồng, cụ thể:

Ngày 07/12/2017, ông T đã cho ông N vay số tiền 60.000.000 đồng, khi vay tiền giữa hai bên có lập “Giấy biên nhận vay tiền” viết tay ngày 07/12/2017. Các bên thỏa thuận thời hạn vay 05 tháng kể từ ngày 07/12/2017, thời trả nợ cuối cùng vào ngày 07/5/2018, lãi suất 2%/tháng.

Đến ngày 06/5/2018, ông T tiếp tục cho ông N vay số tiền 20.000.000 đồng, khi vay tiền giữa ông T và ông N lập “Hợp đồng vay tiền” ngày 06/5/2018. Các bên thỏa thuận thời hạn vay 02 tháng kể từ ngày 06/5/2018, thời trả nợ cuối cùng vào ngày 06/7/2018, lãi suất 3%/tháng.

Tuy nhiên, kể từ ngày vay tiền đến nay ông N không trả tiền lãi suất cũng như tiền nợ gốc khi đến hạn như đã cam kết. Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập buộc Ông Phan Văn N trả tiền nợ gốc 80.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất 1,66%/tháng kể từ ngày 07/12/2017 đối với khoản vay 60.000.000 đồng và kể từ ngày 06/5/2018 đối với khoản vay 20.000.000 đồng cho đến khi kết thúc vụ án.

Bị đơn Ông Phan Văn N: Vắng mặt và không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước như sau:

Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký tại phiên tòa:

Trong quá trình giải quyết vụ Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục và đảm bảo quyền lợi của các đương sự. Về các đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử vụ án.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ thu thập được có trong hồ vụ án, kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ông Vũ Minh T.

Các vấn đề khác giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Toà án: Nguyên đơn Ông Vũ Minh T khởi kiện bị đơn Ông Phan Văn N thực hiện nghĩa vụ trả tiền nợ vay theo “Giấy biên nhận vay tiền” viết tay lập ngày 07/12/2017 và “Hợp đồng vay tiền” ngày 06/5/2018. Đây là tranh chấp phát sinh trong việc giao kết hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự nên vu an thuộc thâm quyên giai quyêt cua Toa an.

Bị đơn có nơi cư trú cuối cùng tại xã Đa Kia, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập,tỉnh Bình Phước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về người tham gia tố tụng: Bị đơn Ông Phan Văn N đã được Toà án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông N vẫn vắng mặt lần hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Xét nội dung vụ án: Căn cứ vào “Giấy biên nhận vay tiền” viết tay lập ngày 07/12/2017 và “Hợp đồng vay tiền” ngày 06/5/2018; Căn cứ vào lời khai xác nhận của người địa diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên tòa và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và quá trình tranh tụng khách quan tại phiên tòa đã có cơ sở để khẳng định: do có mối quan hệ quen biết nên ông T đã cho ông N vay hai lần với tổng số tiền 80.000.000 đồng, khi vay có lập giấy biên nhận vay tiền ngày 07/12/2017 và hợp đồng vay tiền ngày 06/5/2018 do ông N ký tên bên người vay, hai bên thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc cuối cùng vào các ngày 07/5/2018 và ngày 06/7/2018. Xét, việc giao kết hợp đồng vay tiền giữa các đương sự là hoàn toàn tự nguyện, đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện của giao dịch hợp đồng dân sự quy định tại các điều 385, 388, 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên hợp đồng này hợp pháp và có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Xét thấy, trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản là tiền, ông N đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền khi đến hạn trả nợ cuối cùng. Do ông N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015. Vì vậy, đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Đối với yêu cầu tính lãi suất: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thừa nhận các bên thỏa thuận mức lãi suất cụ thể theo “Giấy biên nhận vay tiền” viết tay lập ngày 07/12/2017 là 2%/tháng và “Hợp đồng vay tiền” ngày 06/5/2018 là 3%/tháng.

Hội đồng xét xử xét thấy, mức lãi suất do các bên thỏa thuận tại các hợp đồng vay tiền nêu trên đã vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác nhận trong quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn chưa trả được khoản tiền lãi nào cho nguyên đơn. Hơn nữa, tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chỉ yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải trả tiền lãi suất trên nợ gốc trong hạn và quá hạn chưa trả bằng theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm giao kết hợp đồng đến khi xét xử sơ thẩm là phù hợp với quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 và quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/QN-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 11/01/2019. Do đó, đối với yêu cầu tính lãi suất của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn được Hội đồng xét xử tính cụ thể như sau:

Đối với khoản vay số tiền gốc 60.000.000 đồng:

- Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả: 60.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 152 ngày (05 tháng) = 2.523.200 đồng;

- Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = 60.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 690 ngày (23 tháng) = 22.908.000 đồng.

Đối với khoản vay số tiền gốc 20.000.000 đồng:

- Tiền lãi trên nợ gốc trong hạn chưa trả: 20.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 60 ngày (02 tháng) = 120.000 đồng;

- Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = 20.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 630 ngày (21 tháng) = 6.971.580 đồng.

Tổng cộng tiền lãi: 32.522.780 đồng.

[4] Tại phiên tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí. Mức án phí được quy định như sau: Đối với giá trị tài sản có tranh chấp từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp Do đó, bị đơn phải chịu tiền án phí là:

112.522.780 đồng x 5% = 5.626.139 đồng.

Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 40; Điều 147; khoản 1 Điều 184; Điều 227; Điều 266; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các điều 385, 388, 463, 466, 357, 468 Bộ Luật dân sự 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ông Vũ Minh T. Buộc Ông Phan Văn N phải trả cho Ông Vũ Minh T số tiền 112.522.780 đồng.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5.626.139 đồng Ông Phan Văn N phải chịu.

- Ông Vũ Minh T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.500.000 đồng theo biên lại thu tiền số 0019012 ngày 11 tháng 10 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.

3. Về nghĩa vụ thi hành án:

Kể từ ngày Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì các đương sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

317
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2020/DSST ngày 07/04/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:22/2020/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Gia Mập - Bình Phước
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về