Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH-TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 21/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 08 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 659/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 220/2020/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bùi Kim T, sinh năm 1998. Địa chỉ: Ấp T, xã DĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (có mặt).

- Bị đơn: Võ Trường A, sinh năm 1994. Địa chỉ: Ấp B, xã DĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Bùi Kim T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh A tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn vào ngày 10/8/2016 tại Ủy ban nhân dân xã Dưỡng Điềm. Thời gian đầu sống hạnh phúc, đến khoảng tháng 8/2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, bản thân anh A không lo làm ăn, gây nợ. Mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn được, nên đã sống ly thân từ đầu tháng 07/2020 đến nay. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh A.

- Về con chung: Có một con chung tên cháu Võ Ngọc Phương T1 (sinh ngày 04/3/2017) hiện do chị nuôi dưỡng. Nay chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Bị đơn anh Võ Trường A đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, bản sao đơn kiện và tài liệu chứng cứ của nguyên đơn, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, không có ý kiến.

* Tại phiên tòa, Đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng; Nguyên đơn: Thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng; bị đơn: Không thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.

Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho Chị T được ly hôn với anh A. Giao con chung cho Chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo yêu cầu khởi kiện của Chị T thì xác định đây là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo qui định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh A đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Huệ.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh A tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn vào ngày 10/8/2016 tại Ủy ban nhân dân xã Dưỡng Điềm, nên hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp.

Theo Chị T khai nhận: Thời gian đầu sống hạnh phúc, đến khoảng tháng 8/2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, bản thân anh A không lo làm ăn, gây nợ. Mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn được, nên đã sống ly thân từ đầu tháng 07/2020 đến nay.

Xét thấy giữa Chị T và anh A đã ly thân trong thời gian dài. Anh A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiền lần nhưng vẫn không đến Tòa án để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng, điều đó cho thấy anh A cũng không mong muốn đoàn tụ với Chị T. Theo kết quả xác minh thì mâu thuẫn giữa vợ chồng Chị T và anh A có xảy ra và hai bên đã sống ly thân. Do đó, đủ cơ sở xác định mâu thuẩn vợ chồng giữa Chị T và anh A đã đến mức trầm trọng, khó có thể hàn gắn được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị T, cho Chị T được ly hôn với anh A.

[3] Về con chung: Xét thấy, cháu Võ Ngọc Phương T1 (sinh ngày 04/3/2017) hiện do Chị T, theo kết quả xác minh thì Chị T nuôi dưỡng và chăm sóc tốt. Nay Chị T yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng, anh A cũng không có ý kiến phản đối. Vì vậy cần giao con chung cho Chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

[4] Về cấp dưỡng: Chị T không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng không xem xét trong vụ kiện này.

[5] Về tài sản: Chị T và anh A không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng không xem xét trong vụ kiện này.

[6] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Chị T phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[7] Về đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1. Về hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, chị Bùi Kim T được ly hôn với anh Võ Trường A.

2. Về con chung: Giao cho Chị T tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Võ Ngọc Phương T1 (sinh ngày 04/3/2017).

Anh A được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003298 ngày 12/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, nên xem như đã nộp xong án phí.

4. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:21/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về