Bản án 21/2021/DS-ST ngày 14/05/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T - TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 21/2021/DS-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Trong ngày 14/05/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 98/2021/TLST–DS ngày 05 tháng 04 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 24/2021/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 04 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Quang D, sinh năm 1965 Địa chỉ: Số 116 đường C, phường 3, thành phố T, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1971 Địa chỉ: Số 124 đường Nguyễn Văn K, phường 7, thành phố T, tỉnh Long An.  (Các đương sự có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/03/2021, các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông Trần Quang D trình bày:

Từ năm 2013 đến năm 2019, bà Nguyễn Thị Kim L có mua thức ăn của ông và còn nợ lại số tiền 770.865.000đ. Nhiều lần ông gặp bà L để lấy lại số tiền nói trên nhưng bà L chỉ hẹn mà không có ý định trả nợ. Do đó, ngày 09/9/2020 ông có làm đơn gửi đến UBND phường 7, thành phố T, tỉnh Long An nhờ giải quyết. Ngày 14/11/2020 tại cuộc hòa giải bà L xin trả từ từ, cuộc hòa giải không thành. Ngày 09/2/2021, bà L có trả cho ông được 10.000.000đ, như vậy bà L còn nợ ông số tiền 760.865.000đ.

Nay ông yêu cầu tòa án giải quyết: buộc bà Nguyễn Thị Kim L phải trả cho ông số tiền là 760.865.000đ, thời hạn trả trong vòng 03 tháng.

* Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim L trình bày:

Từ năm 2013 đến năm 2019, bà có mua thức ăn của ông D và còn nợ số tiền 770.865.000đ, sau đó bà có gửi trả được 10.000.000đ, hiện nay bà xác định còn nợ lại ông D số tiền 760.865.000đ, và xin trả từ từ, khi nào lứa heo bà bán bà sẽ trả.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn ông Trần Quang D trình bày: yêu cầu bà L trả số tiền 760.865.000đ vào ngày 15/6/2021.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim L vẫn giữ nguyên lời trình bày. Ý kiến của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo đúng quy định pháp luật tố tụng.

Về nội dung:

Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Từ năm 2013 đến năm 2019 ông Trần Quang D có bán thức ăn cho bà Nguyễn Thị Kim L nhiều lần và bà L còn nợ lại số tiền 770.865.000đ. Bà L thừa nhận có nợ ông D số tiền trên và có trả cho ông D 10.000.000đ vào ngày 09/2/2021, số tiền 760.865.000đ còn lại bà xin trả dần khi bán được lứa heo. Ông D không đồng ý việc trả dần số tiền trên. Ông yêu cầu bà L trả số tiền 760.865.000đ làm 01 lần vào ngày 15/6/2021.

Xét yêu cầu của ông D yêu cầu bà L trả 01 lần số tiền 760.865.000đ vào ngày 15/6/2021. Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim L cũng thừa nhận còn nợ ông D số tiền trên nhưng xin trả dần nhưng ông D không đồng ý và pháp luật không có quy định việc trả dần nên yêu cầu này của bà L không được chấp nhận. Do đó căn cứ Điều 430 BLDS chấp nhận yêu cầu của ông Trần Quang D, buộc bà Nguyễn Thị Kim L phải trả cho ông D số tiền 760.865.000đ vào ngày 15/6/2021.

Bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Về thẩm quyền:

Ông Trần Quang D có đơn khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim L thanh toán số tiền mua thức ăn còn nợ là 760.865.000đ, làm phát sinh vụ án tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Long An theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự, do đó Tòa án nhân dân thành phố T thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

[2] Về nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của ông Trần Quang D yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim L trả số tiền mua thức ăn còn nợ là 760.865.000đ, thấy:

2.1: Về số nợ :

Ông D và bà L đều trình bày thống nhất: bà L thừa nhận có mua thức ăn và còn nợ lại ông D số tiền 760.865.000đ. Căn cứ Điều 430 BLDS 2015 xác định bà L còn nợ lại số tiền 760.865.000đ chưa thanh toán cho ông D là có cơ sở.

2.2: Về cách thức trả nợ:

Ông D đồng ý cho bà L trả số nợ vào ngày 15/6/2021, đây là sự tự định đoạt của đương sự, nên HĐXX ghi nhận, vì vậy buộc bà L trả cho ông D số tiền 760.865.000đ vào ngày 15/6/2021.

[3] Án phí, chi phí tố tụng:

Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: bà Nguyễn Thị Kim L phải chịu án phí do phải trả nợ theo quy định với mức thu là 34.434.600đ (ba mươi bốn triệu bốn trăm ba mươi bốn ngàn sáu trăm đồng).

Ông Trần Quang D được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 17.417.300đ (mười bảy triệu bốn trăm mười bảy ngàn ba trăm đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005230 ngày 17/03/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Long An.

[4] Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh Long An phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án là có căn cứ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 266, 267, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Áp dụng Điều 430, 440 Bộ luật Dân sự 2015;

Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Quang D.

Buộc bà Nguyễn Thị Kim L có nghĩa vụ thanh toán cho ông Trần Quang D số tiền 760.865.000đ (bảy trăm sáu mươi triệu tám trăm sáu mươi lăm ngàn đồng) vào ngày 15/6/2021.

2. Án phí, chi phí tố tụng:

Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim L phải nộp án phí dân sự sơ thẩm với mức thu là là 34.434.600đ (ba mươi bốn triệu bốn trăm ba mươi bốn ngàn sáu trăm đồng).

Ông Trần Quang D được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 17.417.300đ (mười bảy triệu bốn trăm mười bảy ngàn ba trăm đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005230 ngày 17/03/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Long An.

[3] Về nghĩa vụ thi hành án:

3.1: Về nghĩa vụ chậm thi hành án:

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

3.2: Về hướng dẫn thi hành án dân sự:

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. [4] Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2021/DS-ST ngày 14/05/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán

Số hiệu:21/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tân An - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về