Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 01/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Thái Thị Cẩm N - Sinh năm 1995 - Địa chỉ: Ấp 4, xã Q, huyện Đ, tỉnh A. (Vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Trương Văn T - Sinh năm 1985 - Địa chỉ: Ấp 1, xã Q, huyện Đ, tỉnh A. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/12/2018, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn bà Thái Thị Cẩm N trình bày: Bà và ông Trương Văn T cưới nhau vào tháng tháng 3 năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Q, huyện Đ, tỉnh A vào ngày 05/9/2014. Vợ chồng sống chung hạnh phúc đến tháng 7/2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên cãi vã nhau. Bà và ông T đã ly thân từ tháng 8/2018 cho đến nay.

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Trương Văn T.

Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Trương Thành Đ, sinh ngày 05/12/2016, hiện con chung đang sống với bà N. Khi ly hôn, bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại bản tự khai ngày 01/02/2019, bị đơn ông Trương Văn T trình bày: Ông thống nhất phần trình bày của bà N về ngày tháng, điều kiện kết hôn, tình trạng hôn nhân, về nguyên nhân mâu thuẫn, về thời gian ly thân, về con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung.

Về hôn nhân: Ông không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Thái Thị Cẩm N mà yêu cầu đoàn tụ.

Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Trương Thành Đ, sinh ngày 05/12/2016, hiện con chung đang sống với bà N. Khi ly hôn, ông đồng ý bà N trực tiếp nuôi con chung, ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng từ khi án có hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nguyên đơn bà Thái Thị Cẩm N có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Trương Văn T vắng mặt tại các phiên hòa giải và tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Bà Thái Thị Cẩm N khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Trương Văn T có hộ khẩu thường trú và hiện đang cư trú tại ấp 1, xã Q, huyện Đ, tỉnh A, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về tố tụng: Ông Trương Văn T được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án như: Thông báo thụ lý vụ án số 267/TB-TLVA ngày 18/12/2018, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải số 308/TB-TA ngày 18/12/2019 nhưng ông T không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của ông, không có mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét đơn khởi kiện của bà N theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông T không được quyền khiếu nại về việc cung cấp chứng cứ, tham gia phiên hòa giải, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên tòa vì ông đã không có mặt theo thông báo và giấy triệu tập của Tòa án, không thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà theo quy định pháp luật.

Nguyên đơn bà Thái Thị Cẩm N vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Trương Văn T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Hội đồng xét xử căn cứ vào 2 chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xét đơn khởi kiện của bà N và ông T theo khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung: Bà N và ông T chung sống có đăng ký kết hôn ngày 05/9/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện Đ, tỉnh A. Quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông T là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của bà N và yêu cầu đoàn tụ của ông T, Hội đồng xét xử nhận định: Bà N và ông T đều không cung cấp chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình về nguyên nhân mâu thuẫn, tuy nhiên xét vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xuyên cãi vã. Mâu thuẫn giữa bà N và ông T đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tự mỗi người lo cho bản thân, từ ngày Tòa án tiến hành hòa giải đến nay, ông T không có biện pháp để khắc phục mâu thuẫn để vợ chồng về sống chung và quan hệ vợ chồng chấm dứt từ khi ly thân tháng 8/2018 đến nay. Do đó, việc bà N yêu cầu ly hôn với ông T là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận, còn yêu câu đoàn tụ của ông T không được chấp nhận.

[3.2] Xét yêu cầu nuôi con chung của bà N, Hội đồng xét xử nhận định; cháu Trương Thành Đ, sinh ngày 05/12/2016, dưới 36 tháng tuổi, hiện con chung đang sống với bà N và do bà N trực tiếp nuôi dưỡng từ khi bà và ông T sống ly thân nên giao con chung cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.3] Xét việc bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nhưng ông T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng, đây là sự tự nguyện và phù hợp quy định tại các Điều 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3.4] Về chia tài sản chung và nợ chung: Bà N trình bày không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp, sẽ giải quyết bằng vụ án dân sự khác.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy: Bà N là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Ông T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, các Điều 51, 56, 81, 82, 107, 110, 116 và 118 Luật Hôn nhân 3 gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Bà Thái Thị Cẩm N được ly hôn với ông Trương Văn T.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Trương Thành Đ, sinh ngày 05/12/2016, hiện đang sống chung đang sống chung bà N cho bà Thái Thị Cẩm N trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Trương Văn T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng từ khi án có hiệu lực pháp lực đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Ông T được quyền thăm nom và chăm sóc con chung. Khi cần thiết vì lợi ích con chung, bà N và ông T có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu thay đổi khoản cấp dưỡng nuôi con theo luật hôn nhân và gia đình.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Thái Thị Cẩm N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0004380 ngày 02/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ). Bà N đã nộp đủ tiền án phí.

Ông Trương Văn T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 29/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:21/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về