Bản án 208/2017/DS-ST ngày 11/08/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 208/2017/DS-ST NGÀY 11/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 11/8/2017, tại trụ sở Toà án nhân dân Quận 6 xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 81/2017/TLST-DS ngày 03 tháng 4 năm 2017 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 287/2017/QĐST-DS ngày 29 tháng 6 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 209/2017/QĐST-DS ngày 21 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V.

Trụ sở: đường B, Phường I, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh .

Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G. – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn T., sinh năm 1994. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

(Văn bản ủy quyền số 01/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 21/3/2017)

- Bị đơn: Bà Lê Thị Ngọc H., sinh năm: 1990 (Vắng mặt).

Địa chỉ: đường M, phường B, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG

Trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, phía nguyên đơn trình bày:

Ngày 05/01/2015 bà Lê Thị Ngọc H. có ký hợp đồng tín dụng số 20150110- 5000001-0029 với Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V. (Công ty tài chính Ngân hàng V.) vay số tiền 21.100.000 (hai mươi mốt triệu một trăm nghìn) đồng, lãi suất thỏa thuận 3,75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận, bà H. có trách nhiệm thanh toán số tiền 29.389.000 (hai mươi chín triệu ba trăm tám mươi chín nghìn) đồng (bao gồm 21.100.000 đồng tiền gốc và 8.289.000 đồng tiền lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 18 tháng, 17 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.634.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.611.000 đồng. Thanh toán vào ngày 13 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 13/02/2015. Bà H. đã nhận đủ số tiền trên và thanh toán cho Công ty tài chính Ngân hàng V. được 4 lần với tổng số tiền đã trả là 6.536.000 (sáu triệu năm trăm ba mươi sáu nghìn) đồng (bao gồm 3.565.403 đồng tiền gốc và 2.970.597 đồng tiền lãi). Kể từ ngày 10/5/2015 bà H. không thanh toán thêm khoản tiền nào khác. Do bà H. đã trễ hạn thanh toán nên Công ty tài chính Ngân hàng V. khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị Ngọc H. phải thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật số tiền còn nợ là 22.853.000 (hai mươi hai triệu tám trăm năm mươi ba nghìn) đồng, trong đó nợ gốc là 17.534.597 (mười bảy triệu năm trăm ba mươi bốn nghìn năm trăm chín mươi bảy) đồng, nợ lãi là 5.318.403 (năm triệu ba trăm mười tám nghìn bốn trăm lẻ ba) đồng. Công ty tài chính Ngân hàng V. không yêu cầu bị đơn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

Ngoài ra, Công ty tài chính Ngân hàng V. không còn yêu cầu nào khác.

Phía bị đơn là bà Lê Thị Ngọc H. đã được Tòa án triệu tập đến Tòa án để trình bày ý kiến về việc nguyên đơn khởi kiện và tiến hành hòa giải nhưng bà H. cố tình vắng mặt không có lý do cũng không có văn bản ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty tài chính Ngân hàng V. - ông Nguyễn Văn T.có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn là bà Lê Thị Ngọc H. vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, tại phiên tòa bị đơn Lê Thị Ngọc H. đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ 2 nên Tòa án xét xử vắng mặt là đúng theo quy định pháp luật. Qua kiểm sát vụ án tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và kết luận của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 về việc chấp hành pháp luật tố tụng và nội dung của vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1]-Thẩm quyền loại việc:

Công ty tài chính Ngân hàng V. khởi kiện bà Lê Thị Ngọc H. yêu cầu thanh toán tiền vay. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc tranh chấp dân sự: “Hợp đồng dân sự vay tài sản”.

 [2]-Thẩm quyền lãnh thổ:

Nguyên đơn Công ty tài chính Ngân hàng V. có đơn khởi kiện bà Lê Thị Ngọc H., bà H. có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ 180/11 Bình Tiên, Phường 4, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 6.

 [3]-Thời hiệu khởi kiện vụ án:

Căn cứ vào thời điểm bà Lê Thị Ngọc H. ngừng thanh toán các khoản theo thỏa thuận cho Công ty tài chính Ngân hàng V. bắt đầu vào ngày 10/5/2015. Ngày 21/3/2017,

Công ty tài chính Ngân hàng V. có đơn khởi kiện gửi Tòa án nhân dân Quận 6. Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng dân sự được xác định là 03 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm theo quy định tại Điều 429, 688 Bộ luật dân sự 2015 nên việc khởi kiện vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện.

Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, các lần lấy lời khai, thông báo hòa giải và công khai chứng cứ, thông báo kết quả công khai chứng cứ và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đều vắng mặt không có lý do nên căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn.

Người đại diện theo ủy quyền của Công ty tài chính Ngân hàng V. có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn.

Về nội dung:

- Ngày 05/01/2015 bà Lê Thị Ngọc H. có ký hợp đồng tín dụng số 20150110- 5000001-0029 với Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V. (Công ty tài chính Ngân hàng V.) vay số tiền 21.100.000 (hai mươi mốt triệu một trăm nghìn) đồng, lãi suất thỏa thuận 3,75%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận, bà H. có trách nhiệm thanh toán số tiền 29.389.000 (hai mươi chín triệu ba trăm tám mươi chín nghìn) đồng (bao gồm 21.100.000 đồng tiền gốc và 8.289.000 đồng tiền lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 18 tháng, 17 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.634.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.611.000 đồng. Thanh toán vào ngày 13 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 13/02/2015. Bà H. đã nhận đủ số tiền trên và thanh toán cho Công ty tài chính Ngân hàng V. được 4 lần với tổng số tiền đã trả là 6.536.000 (sáu triệu năm trăm ba mươi sáu nghìn) đồng (bao gồm 3.565.403 đồng tiền gốc và 2.970.597 đồng tiền lãi). Như vậy bà H. còn nợ Công ty tài chính Ngân hàng V. số tiền 22.853.000 (hai mươi hai triệu tám trăm năm mươi ba nghìn) đồng. Kể từ ngày 10/5/2015 bà H. không thanh toán thêm khoản tiền nào khác dù Công ty đã nhắc nhở. Những sự kiện này, phía bị đơn không phản đối và không chứng minh nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh và không phản đối này. Hội đồng xét xử xét thấy việc giao dịch giữa các bên là có thật và hợp pháp; Công ty tài chính Ngân hàng V. khởi kiện buộc bà Lê Thị Ngọc H. phải thanh toán số tiền còn nợ là 22.853.000 (hai mươi hai triệu tám trăm năm mươi ba nghìn) đồng một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận.

- Ghi nhận sự tự nguyện của Công ty tài chính Ngân hàng V. không yêu cầu bị đơn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh sau khi xét xử đối với số nợ trên.

Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà Lê Thị Ngọc H. phải chịu 1.092.650 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Công ty tài chính Ngân hàng V. không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nên được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 266 và Khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 429, 463, 465, 466, 688 Bộ luật dân sự 2015;

- Áp dụng Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Áp dụng Điều 26 của Luật thi hành án dân sự năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 Nghị Quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

1/ Buộc bà Lê Thị Ngọc H. phải thanh toán cho Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V. số tiền 22.853.000 (hai mươi hai triệu tám trăm năm mươi ba nghìn) đồng một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

- Ghi nhận sự tự nguyện của Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V. không yêu cầu bị đơn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh sau khi xét xử đối với số nợ trên.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà Lê Thị Ngọc H. phải chịu 1.092.650 (một triệu không trăm chín mươi hai ngàn sáu trăm năm mươi) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn trả lại cho Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng V. số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 571.325 (năm trăm bảy mươi mốt ngàn ba trăm hai mươi lăm) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số AD/2014/0004490 ngày 03/4/2017 của Chi chục thi hành án dân sự Quận 6.

3/ Quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

4/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 208/2017/DS-ST ngày 11/08/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:208/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 6 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về