Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ T, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 20/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã T tiến hành phiên tòa sơ thẩm công khai xét xử vụ án hôn nhân và gia đình thụ L số 25/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2019 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim Th, sinh năm 1983; địa chỉ thường trú: Tổ 7, khu phố T, phường Th, thị xã T, tỉnh Bình Dương; tạm trú: Số 34 khu phố B, phường T, thị xã T, tỉnh Bình Dương; có đơn xin giải quyết vắng mặt;

- Bị đơn: Ông Dương Văn L, sinh năm 1982; địa chỉ thường trú: Tổ 7, khu phố T, phường Th, thị xã T, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Th và ông Dương Văn L có thời gian tìm hiểu nhau thì tiến tới hôn nhân, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn (nay là phường) Th, huyện (nay là thị xã) T, tỉnh Bình Dương và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 67, quyển số 01/2010 ngày 16-9- 2010. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến khoảng tháng 10 năm 2016 vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng không có tiếng nói chung trong các vấn đề của đời sống gia đình, tính tình không hợp, hơn nữa thời gian chung sống vợ chồng không có con chung. Vì vậy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Th yêu cầu được ly hôn với ông L.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và vay nợ chung: Bà Th tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì lý do bận công việc, không có thời gian tham gia tố tụng nên bà Th có đơn đề nghị Toà án xét xử vụ án vắng mặt.

Bị đơn ông Dương Văn L đã được Tòa án nhân dân thị xã T triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng ông L vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng.

Theo kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân phường Th, thị xã T, tỉnh Bình Dương về mâu thuẫn vợ chồng của bà Th và ông L thì chính quyền địa phương không rõ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã T tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thị xã T thụ L vụ án là đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng các đương sự đã thực hiện đúng quy định. Đại diện Viện kiểm sát không có yêu cầu và kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Th có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Dương Văn L được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 227 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Th và ông Dương Văn L có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn (nay là phường) Th, huyện (nay là thị xã) T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 67, quyển số 01/2010 ngày 16-9-2010, là hôn nhân hợp pháp.

Bà Nguyễn Thị Kim Th xác định từ tháng 10 năm 2016 đến nay vợ chồng không còn sống chung và không còn tình cảm nên yêu cầu được ly hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo bà Th là do vợ chồng không có tiếng nói chung trong các vấn đề của đời sống gia đình, tính tình không hợp, hơn nữa thời gian chung sống vợ chồng không có con chung, từ năm 2016 đến nay vợ chồng đã sống ly thân, hiện tại vợ chồng không đưa ra được biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình tố tụng tại Tòa án, ông Dương Văn L đã được Tòa án nhân dân thị xã T tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ nhưng ông L không đến Tòa án cho thấy ông L không có thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ và ông L đã từ bỏ quyền chứng minh, phản bác của mình. Tại Tòa án, bà Th xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông L, không còn muốn chung sống với ông L. Do đó, có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Th và ông L là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn không đạt được, việc bà Th yêu cầu ly hôn với ông L là có cơ sở chấp nhận.

[2] Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim Th phải chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản L và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 269, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Th về việc tranh chấp ly hôn với bị đơn ông Dương Văn L như sau:

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Th được ly hôn với ông Dương Văn L.

- Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim Th phải chịu 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0014706 ngày 14-01-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã T, tỉnh Bình Dương.

3. Các đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 21/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:20/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về