Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

 BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 434/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2020 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:20/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trà Thị H, sinh năm 1990; hộ khẩu thường trú: Tổ 3, ấp A, xã B, huyện D, tỉnh Bình Dương.

2. Bị đơn: Ông Trương Hoàng N, sinh năm 1986; hộ khẩu thường trú: Ấp C, xã E, huyện F, tỉnh Bình Phước; chỗ ở hiện nay: Tổ 3, ấp A, xã B, huyện D, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn (bà H) có mặt. Bị đơn (ông N) có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn ngày 20/7/2020, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trà Thị H trình bày:

Bà Trà Thị H và ông Trương Hoàng N chung sống với nhau vào năm 2011, hôn nhân tự nguyện có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện F, tỉnh Bình Phước vào ngày 30/7/2012. Trong quá trình chung sống, vợ chồng không hợp tính tình nên thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được vợ chồng không còn sống chung từ năm 2017 cho đến nay. Vì vậy, bà H làm đơn yêu cầu ly hôn với ông N.

Quá trình chung sống bà H, ông N có 02 con chung tên Trương Hoàng Đ, sinh ngày 05/02/2011 và Trương Thị Hoài A1, sinh ngày 23/3/2014. Bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Bà H không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Ngoài ra, bà H không có yêu cầu khác, không cung cấp chứng cứ gì thêm.

* Theo đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngày 19/3/2021 của bị đơn ông Trương Hoàng N trình bày:

Ông N đề nghị vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Đồng thời, ông N đồng ý ly hôn với bà H, về con chung ông N đồng ý giao 02 con chung tên Trương Hoàng Đ, sinh ngày 05/02/2011 và Trương Thị Hoài A1, sinh ngày 23/3/2014 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, ông N không phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Ông N không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung. Ngoài ra, ông N không có ý kiến gì khác, không cung cấp chứng cứ.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương có ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đã thực hiện đầy đủ việc tống đạt các văn bản tố tụng cho các bên đương sự. Tại phiên tòa, có mặt nguyên đơn, bị đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt nên việc vắng mặt của bị đơn không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án nên đề nghị xét xử vắng mặt đương sự theo các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Không kiến nghị khắc phục, bổ sung các thủ tục tố tụng. Quan hệ pháp luật là ly hôn, tranh chấp về nuôi con.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về ly hôn; về con chung ghi nhận sự tự nguyên của bị đơn về việc giao 02 con chung tên Trương Hoàng Đ, sinh ngày 05/02/2011 và Trương Thị Hoài A1, sinh ngày 23/3/2014 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, bị đơn không cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng để bị đơn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bị đơn khi tham gia giải quyết vụ án. Tuy nhiên, bị đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt là phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn, khởi kiện yêu cầu ly hôn và tranh chấp về nuôi con chung đối với bị đơn, theo đơn xác nhận ngày 14/4/2021 do nguyên đơn cung cấp được Công an xã B, huyện Dầu Tiếng ký xác nhận thể hiện bị đơn có lưu trú tại tổ 3, ấp A, xã B, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và quan hệ pháp luật là ly hôn, tranh chấp về nuôi con.

[3] Theo đơn xin ly hôn ngày 20/7/2020, nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn đối với bị đơn với các yêu cầu: Ly hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 02 con chung tên Trương Hoàng Đ, sinh ngày 05/02/2011 và Trương Thị Hoài A1, sinh ngày 23/3/2014 và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi 02 con chung, về tài sản chung, nợ chung nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết là phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử ghi nhận theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn, bị đơn tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2011, hôn nhân tự nguyện có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện F, tỉnh Bình Phước hước vào ngày 30/7/2012. Hôn nhân giữa nguyên đơn, bị đơn là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận. Nguyên đơn, xác định quá trình chung sống nguyên đơn và bị đơn thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn do bị đơn không quan tâm, chăm sóc gia đình, bị đơn ham mê đánh bạc, nợ tiền nhiều người dẫn đến nguyên đơn, bị đơn thường xuyên cãi nhau, mục đích hôn nhân không đạt được vợ chồng không còn sống chung từ năm 2017 cho đến nay nên nguyên đơn yêu cầu ly hôn với bị đơn. Theo đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngày 19/3/2021 của bị đơn thể hiện bị đơn đồng ý ly hôn với nguyên đơn, về con chung bị đơn đồng ý giao 02 con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, bị đơn không cấp dưỡng nuôi 02 con chung, về tài sản chung, nợ chung bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết cho thấy bị đơn không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng và mối quan hệ gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bị đơn và nguyên đơn đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4.2] Về con chung: Quá trình chung sống, giữa nguyên đơn và bị đơn có 02 con chung tên Trương Hoàng Đ, sinh ngày 05/02/2011 và Trương Thị Hoài A1, sinh ngày 23/3/2014. Hiện nay 02 con chung nguyên đơn đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Đồng thời, 02 con chung cháu Đ, cháu A1 có ý kiến nếu cha, mẹ ly hôn nguyên vọng của 02 cháu muốn được sống với nguyên đơn nên Hội đồng xét xử ghi nhận và giao 02 con chung tên Trương Hoàng Đ, sinh ngày 05/02/2011 và Trương Thị Hoài A1, sinh ngày 23/3/2014 cho nguyên đơn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi 02 con chung là phù hợp quy định tại các Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn.

[4.3] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án, các thủ tục tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa là phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 5, 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trà Thị H đối với bị đơn ông Trương Hoàng N về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trà Thị H ly hôn với ông Trương Hoàng N.

1.2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Trương Hoàng Đ, sinh ngày 05/02/2011 và Trương Thị Hoài A1, sinh ngày 23/3/2014 cho bà Trà Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trà Thị H về việc không yêu cầu ông Trương Hoàng N cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Bà Trà Thị H và ông Trương Hoàng N đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà H, ông N không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2. Về án phí:

+ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trà Thị H phải nộp số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm mà bà H đã nộp theo biên lai thu số: AA/2016/0045074 ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D, tỉnh Bình Dương.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án (ngày 28/4/2021).

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về