Bản án 1666/2019/DS-ST ngày 27/09/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

A ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1666/2019/DS-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 27 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai đối với vụ án dân sự thụ lý số 0592/2019/TLST-DS ngày 01 tháng 4 năm 2019 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 282/2019/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 220/2019/QĐST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần A Địa chỉ: Lầu 8, 266-268 N, Phường M, Quận K, Thành phố Hồ Chí Minh Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch C - Tổng giám đốc

Đi diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hoàng D (Giấy ủy quyền số 721/2019/UQ-TTT lập ngày 17 tháng 5 năm 2019) (Có mặt) Địa chỉ: Lầu 8, 266-268 N, Phường M, Quận K, Thành phố Hồ Chí Minh

Bị đơn: Ông Trần Hữu B - Sinh năm: 1961 (Vắng mặt) Địa chỉ: 2.O (O2) Khu dân cư M, Phường X, quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản tại Tòa án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Hoàng D trình bày:

Ngày 20/8/2008, Ông Trần Hữu B có ký với Ngân hàng thương mại cổ phần A (sau đây gọi tắt là Ngân hàng A) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế. Hợp đồng này gồm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế cùng Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của ông B, Ngân hàng A đã cấp cho ông B thẻ tín dụng số 472075-7166, hạn mức 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông B đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 492.295.391 (bốn trăm chín mươi hai triệu hai trăm chín mươi lăm ngàn ba trăm chín mươi mốt) đồng. Ông B thanh toán được 547.553.010 (năm trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm năm mươi ba ngàn không trăm mười ngàn) đồng.

Do ông B vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng A đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông B chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu là 28.218.835 (hai mươi tám triệu hai trăm mười tám ngàn tám trăm ba mươi lăm) đồng sang nợ quá hạn từ ngày 01/10/2017. Lãi suất trong hạn là 2,15%/tháng. Lãi suất quá hạn là 150% x 2,15% tương đương 3,225%/tháng.

Nay, Ngân hàng A yêu cầu ông Trần Hữu B thanh toán ngay một lần tổng số tiền còn nợ tạm tính 13/8/2019 là 48.907.305 (bốn mươi tám triệu chín trăm lẻ bảy ngàn ba trăm lẻ năm) đồng, trong đó:

- Nợ gốc là 28.218.835 (hai mươi tám triệu hai trăm mười tám ngàn tám trăm ba mươi lăm) đồng.

- Tiền lãi tính đến hết ngày 13/8/2019 là 20.688.470 (hai mươi triệu sáu trăm tám mươi tám ngàn bốn trăm bảy mươi) đồng.

Ông B phải thanh toán khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán kể từ ngày 14/8/2019 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc với mức lãi suất theo quy định tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ký ngày 20/8/2008 và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Ngân hàng A chỉ yêu cầu cá nhân ông Trần Hữu B thanh toán nợ, không yêu cầu đưa thêm bất cứ người nào vào tham gia vụ kiện với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Bị đơn - ông Trần Hữu B vắng mặt suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ kiện mặc dù Tòa án đã thực hiện thủ tục triệu tập và niêm yết hợp lệ. Ông B cũng không gửi văn bản phản hồi đến Tòa.

Ti phiên tòa, Nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như trên, cụ thể: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán ngay một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật tổng số tiền còn nợ tạm tính 27/9/2019 là 50.272.380 (năm mươi triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn ba trăm tám mươi) đồng, trong đó:

- Nợ gốc là 28.218.835 (hai mươi tám triệu hai trăm mười tám ngàn tám trăm ba mươi lăm) đồng.

- Tiền lãi tính đến hết ngày 27/9/2019 là 22.053.545 (hai mươi hai triệu không trăm năm mươi ba ngàn năm trăm bốn mươi lăm) đồng.

Bị đơn phải thanh toán khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán kể từ ngày 28/9/2019 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc với mức lãi suất theo quy định tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ký ngày 20/8/2008 và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Bị đơn - ông Trần Hữu B vắng mặt không lý do mặc dù đã được Tòa triệu tập xét xử hợp lệ và cũng không gửi văn bản ý kiến đến phiên tòa.

Ti phần tranh luận, nguyên đơn không có ý kiến tranh luận.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:

* Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán:

Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm này thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Cụ thể: Thẩm phán xác định, đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án, xác định vụ kiện thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa; Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng cho đương sự và Viện kiểm sát thực hiện theo đúng quy định từ Điều 170 đến Điều 181 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng theo quy định tại Điều 209, 210, 211 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

* Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:

Hi đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

* Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

Đối với nguyên đơn: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay nguyên đơn đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với bị đơn: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay bị đơn không thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí, do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Quan hệ tranh chấp trong vụ án là tranh chấp dân sự về Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Bị đơn có địa chỉ tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về thủ tục tố tụng:

a đã tống đạt xét xử hợp lệ triệu tập bị đơn tham gia phiên tòa sơ thẩm lần 1 mở ngày 06/9/2019 và lần 2 mở ngày 27/9/2019 nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

Căn cứ hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ký ngày 20/8/2008 và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng do bị đơn ký tên chủ thẻ chính vào ngày 20/8/2018 cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ kiện đã đủ cơ sở xác định bị đơn đã được nguyên đơn cấp thẻ tín dụng số 472075-7166, hạn mức là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Căn cứ Bản sao kê tài khoản thẻ thì bị đơn sử dụng thẻ từ ngày 30/9/2008 đến 30/6/2016 với tổng tiền đã sử dụng là 492.295.391 (bốn trăm chín mươi hai triệu hai trăm chín mươi lăm ngàn ba trăm chín mươi mốt) đồng. Phí trễ hạn là 6.472.398 (sáu triệu bốn trăm bảy mươi hai ngàn ba trằm chín mươi tám) đồng. Phí vượt hạn mức là 250.000 (hai trăm năm mươi ngàn) đồng. Phí rút tiền mặt, phí thường niên, tin nhắn là 9.631.404 (chín triệu sáu trăm ba mươi mốt ngàn bốn trăm lẻ bốn) đồng, lãi là 89.176.197 (tám mươi chín triệu một trăm bảy mươi sáu ngàn một trăm chín mươi bảy) đồng. Bị đơn thanh toán được 547.553.010 (năm trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm năm mươi ba ngàn không trăm mười) đồng. Sau khi ưu tiên thanh toán các loại phí và lãi trong hạn thì số tiền còn nợ lại là 28.128.835 (hai mươi tám triệu một trăm hai mươi tám ngàn tám trăm ba mươi lăm) đồng chuyển nợ quá hạn từ ngày 1/10/2017. Lãi suất quá hạn là 150% x 2,15% tương đương 3,225%/tháng.

Như vậy, tính đến ngày 27/9/2019, bị đơn còn nợ nguyên đơn do việc sử dụng thẻ tín dụng nêu trên với tổng số tiền là 50.272.380 (năm mươi triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn ba trăm tám mươi) đồng, trong đó:

- Nợ gốc là 28.218.835 (hai mươi tám triệu hai trăm mười tám ngàn tám trăm ba mươi lăm) đồng, - Tiền lãi tính đến hết ngày 27/9/2019 là 22.053.545 (hai mươi hai triệu không trăm năm mươi ba ngàn năm trăm bốn mươi lăm) đồng.

Mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở, tạo điều kiện cho bị đơn trả nợ nhưng từ ngày 01/7/2017 cho đến nay, bị đơn không thanh toán cho nguyên đơn bất kỳ khoản tiền nào đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn trong một thời gian dài. Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền gốc và tiền lãi còn nợ là phù hợp với quy định Điều 2 Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; Điều 471, Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 1 Điều 1 Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thõa thuận; khoản 2 Điều 11 Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày 03-2-2005; Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.

Về phía bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia quá trình tố tụng giải quyết vụ án nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình toà án tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ và xét xử. Cho thấy, bị đơn đã tự từ b quyền lợi tố tụng của mình.

Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử thiết nghĩ yêu cầu của nguyên đơn hoàn toàn có cơ sở để chấp nhận toàn bộ, cần buộc bị đơn phải thanh toán số tiền 50.272.380 (năm mươi triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn ba trăm tám mươi) đồng cho nguyên đơn ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật; bị đơn còn phải tiếp tục trả lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán với mức lãi suất theo quy định tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ký ngày 20/8/2008 và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo như ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh tại phiên tòa.

[4] Về án phí:

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, án phí dân sự sơ thẩm là 2.513.619 (hai triệu năm trăm mười ba ngàn sáu trăm mười chín) đồng, bị đơn phải chịu do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ.

Nguyên đơn được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.071.000 (một triệu không trăm bảy mươi mốt ngàn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0020605 ngày 27/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 471 và Điều 474 Bộ luật dân sự 2005;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ vào Luật phí và lệ phí;

Căn cứ vào Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao.

Tuyên xử:

1. Buộc ông Trần Hữu B thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền là 50.272.380 (năm mươi triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn ba trăm tám mươi) đồng, trong đó:

- Nợ gốc là 28.218.835 (hai mươi tám triệu hai trăm mười tám ngàn tám trăm ba mươi lăm) đồng, - Tiền lãi tính đến hết ngày 27/9/2019 là 22.053.545 (hai mươi hai triệu không trăm năm mươi ba ngàn năm trăm bốn mươi lăm) đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Trần Hữu B còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc với mức lãi suất theo quy định tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ký ngày 20/8/2008 và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền, ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm là 2.513.619 (hai triệu năm trăm mười ba ngàn sáu trăm mười chín) đồng, ông Trần Hữu B phải nộp.

Hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.071.000 (một triệu không trăm bảy mươi mốt ngàn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0020605 ngày 27/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

3. Án xử công khai. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ bản án.

Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1666/2019/DS-ST ngày 27/09/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:1666/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về