Bản án 15/2018/HNGĐ-ST ngày 16/04/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 15/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 16 tháng 4 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 158/2017/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2017 về Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử  số 158/2018/QĐXX-ST ngày 28 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hữu Thảo V- sinh năm: 1989.

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 132A Đường T, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng.Tạm trú: số 36 đường Đ, tổ 85 phường A, quận S, Thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Lê Hồng N- sinh năm: 1985.

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: xã G, huyện G, tỉnh Quảng Trị. Tạm trú: số 36 đường Đ, tổ 85 phường A, quận S, Thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, tại bản tự khai cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Hữu Thảo V trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Hữu Thảo V xây dựng gia đình với Anh Lê Hồng N vào năm 2014, hôn nhân trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Hải Châu I, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân là do quan điểm sống tính tình vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cãi vã gây gỗ về vấn đề tình cảm, mâu thuẫn về vấn đề con cái. Anh Lê Hồng N có quan hệ với người phụ nữ khác, không quan tâm đến gia đình. Chị đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh N vẫn không thay đổi. Từ tháng 6 năm 2017 đến nay, anh N không chung sống với chị nữa, đi đâu làm gì chị cũng không rõ, chị có liên lạc với anh N nhưng anh không bắt máy. Chị đã làm thủ tục đăng thông tin thông báo tìm kiếm anh Lê Hồng N trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng vẫn không có kết quả. Nay chị Nguyễn Hữu Thảo V xác định mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng không thể hàn gắn được nữa, nếu kéo dài cuộc hôn nhân này cũng không đem lại kết quả, vì vậy  chị xin được ly hôn với anh Lê Hồng N.

Về nuôi con chung:chị Nguyễn Hữu Thảo V xác định có 01 con chung là Lê Nguyễn Tuấn K, sinh ngày: 10/3/2014. Nếu ly hôn chị Nguyễn Hữu Thảo V có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh Lê Hồng N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Hữu Thảo V xác định không có tài sản chung.

- Về nợ chung: chị Nguyễn Hữu Thảo V xác định không có nợ chung. Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ bị đơn anh Lê Hồng N đến Tòa án để tham gia giải quyết vụ án ly hôn nhưng anh Lê Hồng N không đến Tòa án nên không ghi được lời trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, Tp Đà Nẵng phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình giải quyết:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Hữu Thảo V đối với anh Lê Hồng N. Đề nghị HĐXX xử cho chị Nguyễn Hữu Thảo V được ly hôn với anh Lê Hồng N.

Về con chung: Đề nghị hội đồng xét xử giao con chung là Lê Nguyễn Tuấn K, sinh ngày: 10/3/2014 cho chị Nguyễn Hữu Thảo V trực tiếp nuôi dưỡng, Anh Lê Hồng N không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Hữu Thảo V xác định không có. Anh Lê Hồng N không có lời khai nên không xác định tài sản chung và nợ chung, do đó không đề cập đến. Nếu sau này có tranh chấp thì anh N, chị V có thể khởi kiện bằng một vụ án khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

[1] Đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con chung. Trước khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện thì bị đơn anh Lê Hồng N đang cư trú tại số 36 đường Đ, tổ 85 phường A, quận S, Thành phố Đà Nẵng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án nhân dân quận Sơn Trà đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn anh Lê Hồng N nhưng tại phiên tòa hôm nay anh Lê Hồng N vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét vử vắng mặt bị đơn anh Lê Hồng N.

Về nội dung vụ án:

[3] Chị Nguyễn Hữu Thảo V và anh Lê Hồng N xây dựng gia đình với nhau vào năm 2014, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Hải Châu I, quận Hải Châu, Tp Đà Nẵng. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Trong quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do quan điểm sống tính tình vợ chồng không hợp nên thường xuyên cải vả, do tính chất công việc trong lĩnh vực xây dựng anh Lê Hồng N thường xuyên vắng nhà từ ba đến bốn tháng, không có thời gian quan tâm đến gia đình, vợ con. Đến thời điểm Tòa án thụ lý vụ án anh Lê Hồng N không có mặt tại địa phương và vợ chồng cũng không liên lạc gì với nhau. Quá trình tố tụng cũng như tại phiên toà sơ thẩm hôm nay chị Nguyễn Hữu Thảo V xác định mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng không còn khả năng hàn gắn được nữa nên nguyện vọng của chị xin được ly hôn anh Lê Hồng N. Còn bị đơn anh Lê Hồng N mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần và đăng thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng anh vắng mặt không có lý do.

[5]Xét yêu cầu xin ly hôn của chị V thì thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Lê Hồng N có đăng ký tạm trú tại tổ 40 (Tổ 85 cũ) phường A, quận S, Tp Đà Nẵng, tuy nhiên anh đã thay đổi nơi cư trú, nhưng không thông báo địa chỉ mới cho người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che dấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ với người khởi kiện.Tòa án đã tiến hành thủ tục niêm yết công khai theo quy định của pháp luật nhưng thấy rằng việc niêm yết công khai các văn bản tố tụng đối với bị đơn anh Lê Hồng N không đảm bảo nên Tòa án tiến hành thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng đến nay không có tin tức gì. Điều này thể hiện anh Lê Hồng N vừa coi thường pháp luật, vừa thờ ơ với việc hàn gắn hạnh phúc gia đình, bản thân anh không còn thiện chí xây dựng hạnh phúc gia đình với chị V nữa, mặt khác mâu thuẩn vợ chồng mà chị V trình bày cũng phù hợp với các thông tin mà chính quyền địa phương nơi anh, chị đang cư trú cung cấp. Điều đó chứng tỏ mâu thuẩn vợ chồng anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, HĐXX vận dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của chị Nguyễn Hữu Thảo V là phù hợp.

[6] Về nuôi con chung: Con chung giữa chị Nguyễn Hữu Thảo V và anh Lê Hồng N có 01 người: Lê Nguyễn Tuấn K, sinh ngày: 10/3/2014. Tại phiên toà hôm nay chị Nguyễn Hữu Thảo V có nguyện vọng xin được nuôi con chung và không yêu cầu anh Lê Hồng N cấp dưỡng nuôi con.

[7] Xét yêu cầu của chị Nguyễn Hữu Thảo V về việc xin được nuôi con chung thì thấy từ khi anh Lê Hồng N không có mặt tại địa phương thì con Lê Nguyễn Tuấn K đang được chị Nguyễn Hữu Thảo V trực tiếp nuôi dưỡng và phát triển tốt, vì vậy HĐXX thấy rằng không cần thiết phải xáo trộn cuộc sống của con mà nên tiếp tục giao con cho chị Nguyễn Hữu Thảo V trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với cuộc sống hiện tại của con cũng như phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với việc cấp dưỡng nuôi con chị Nguyễn Hữu Thảo V không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

[8] Về tài sản chung và nợ chung : anh Lê Hồng N vắng mặt không ghi được lời khai nên không xác định được khối tài sản chung và nợ chung của vợ chồng là có hay không, do đó HĐXX thấy cần phải tách phần tài sản chung và nợ chung không giải quyết. Nếu sau này một trong hai bên có đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ chứng minh thì Toà án có thẩm quyền sẽ giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.

[9] Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm : 300.000đồng chị Nguyễn Hữu Thảo V phải chịu theo quy định của pháp luật.

[10] Đối với ý kiến  phát biểu của Vện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, Tp Đà Nẵng thấy phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sựđình;

Căn cứ các Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về Vệc xin ly hôn của chị Nguyễn Hữu Thảo V đối với anh Lê Hồng N.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Hữu Thảo V được ly hôn với anh Lê Hồng N.

2. Về quan hệ con chung:

Giao con chung Lê Nguyễn Tuấn K, sinh ngày: 10/3/2014 cho chị Nguyễn Hữu Thảo V trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Lê Hồng N không cấp dưỡng nuôi con.

Cả hai bên đương sự đều được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp luật. Khi cần thiết vì lợi ích con chung các bên đương sự có quyền xin thay đổi người nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Án phí HNGĐ sơ thẩm 300.000đồng chị Nguyễn Hữu Thảo V phải chịu. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng biên lai thu số 01911 ngày 02 tháng 10 năm 2017.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết tại nơi thường trú.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành  theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 và điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2018/HNGĐ-ST ngày 16/04/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:15/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về