Bản án 15/2018/HNGĐ-ST ngày 07/03/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 15/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 180/2017/TLST - HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2018/QĐXX-ST ngày 16 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1988.

Trú tại: ấp H, xã V, huyện P, tỉnh B.

Bị đơn: Anh Tống Phước L, sinh năm 1973.

Trú tại: ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị H, anh L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày ngày 03 tháng 10 năm 2017 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị xây dựng hôn nhân với anh Tống Phước L vào năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V vào ngày 15/12/2015. Quá trình chung sống vợ chồng chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng chị đã không còn chung sống, vợ chồng chị không có con chung và cũng không tạo lập được tài sản chung. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh L, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

Anh Tống Phước L không có mặt theo thông báo triệu tập của Tòa án nên không thể thu thập chứng cứ từ lời khai từ anh L.

Về chứng cứ Tòa án đã thu thập được: Bản tự khai của Chị H, biên bản lấy lời khai của Chị H, giấy đăng ký kết hôn và biên bản xác minh tình trạng hôn nhân giữa Chị H và anh L, đơn xin xác nhận nơi cư trú của anh L, sổ hộ khẩu của Chị H, anh L.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm như sau:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình đúng theo quy định của Pháp luật. Nguyên đơn cũng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Chị H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, đối với bị đơn anh L đã được triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa, tuy nhiên anh L đã vắng mặt lần thứ hai không có lý do, vì vậy đề nghị căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh L, Chị H. Từ đó đại diện Viện kiểm sát không có kiến nghị gì về tố tụng cần khắc phục đối với vụ án.

Về nội dung: Chị H và anh L xây dựng hôn nhân có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nay xét thấy tình trạng hôn nhân của Chị H và anh L đã trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa nên đề nghị căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị H đối với anh L; Chị H và anh L không có con chung. Về tài sản chung, nợ chung Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngày 03 tháng 10 năm 2017 chị Nguyễn Thị H có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh L; cùng ngày Chị H đã nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật và Tòa án đã thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phước Long. Tại phiên tòa Chị H đã có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ, vì vậy căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với Chị H, anh L.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh L xây dựng hôn nhân vào năm 2015 trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V vào ngày 15/12/2015 đúng theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Theo Chị H xác định quá trình chung sống anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng chị hay gây gỗ, cãi vã với nhau, mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị đã trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa, cuộc sống vợ chồng đã không còn hạnh phúc, nên chị yêu cầu được ly hôn với anh L. Hội đồng xét xử xét thấy tại biên bản xác minh tình trạng hôn nhân của Chị H và anh L tại địa phương ngày 27/10/2017 thì xác định được vợ chồng Chị H và anh L phát sinh nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn được do vợ chồng Chị H và anh L đã không tin tưởng nhau nên thường xuyên cãi vã và đánh đập nhau. Từ đó có cơ sở xác định cuộc sống hôn nhân giữa Chị H và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, vì vậy căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của Chị H ly hôn với anh L.

[3] Về quan hệ con chung: Chị H và anh L không có con chung.

[4] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị H phải chịu 300.000đ.

[6] Từ những nhận định trên xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 28, Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 9, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình đã được sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị H và anh Tống Phước L.

2. Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Tống Phước L không có con chung.

3. Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), Chị H đã nộp tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0009993 ngày 03/10/2017 của Cơ quan thi hành án dân sự huyện Phước Long, Chị H đã nộp đủ.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án theo Điều 6; quyền và nghĩa vụ theo các Điều 7, 7a, 7b; tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2018/HNGĐ-ST ngày 07/03/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:15/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về