Bản án 1363/2018/HNGĐ-ST ngày 03/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1363/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 214/2017/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4334/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Vũ Thị P, sinh năm 1955.

Đa chỉ: Đường M1, Phường N1, Quận P1, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Châu Đức L, sinh năm 1952. Quốc tịch: Pháp.

Địa chỉ: France. (Đều vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 21/4/2017, bản tự khai ngày 23/5/2017 của nguyên đơn bà Vũ Thị P trình bày:

Bà và ông Châu Đức L tự nguyện kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 105/1974 do Ủy ban nhân dân xã T, quận P2, tỉnh Gia Định cấp ngày 15/3/1974 (nay là quận P2, Thành phố Hồ chí Minh). Đến năm 1977, ông Châu Đức L đi làm ăn xa, lâu lâu mới về nhà thăm vợ con, năm 1980 Châu Đức L sang Pháp, từ đó vợ chồng không còn liên lạc với nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và khả năng đoàn tụ là không có nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Châu Đức L để yên tâm tạo lập cuộc sống mới.

Con chung: Quá trình chung sống, có 02 con chung là Châu Vũ Quốc H sinh ngày 05/9/1974 và Châu Vũ Như Ngọc L sinh ngày 14/6/1976. Hiện nay, các con đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Vũ Thị P khai không có.

Ngày 04 tháng 8 năm 2017, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 307/UTTPDS- TA30 về thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp gửi Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền Cộng hòa Pháp thông báo việc thụ lý vụ án, tiến hành lấy lời khai và thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ nhất vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 18 tháng 4 năm 2018, lần thứ hai vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 18 tháng 5 năm 2018 và xét xử công khai lần thứ nhất vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 18 tháng 6 năm 2018; lần thứ hai vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 18 tháng 7 năm 2018 đối với ông Châu Đức L.

Ngày 26/9/2017, Bộ Tư pháp đã có công văn số 1309/CH-BTP về việc thực hiện ủy thác tư pháp theo đó, đề nghị Bộ Tư pháp nước Cộng hòa Pháp thực hiện ủy thác tư pháp đối với ông Châu Đức L.

Ngày 18/6/2018, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 3604/TATP-TGĐVNCTN gửi Bộ Tư pháp đề nghị thông báo kết quả ủy thác tư pháp đối với ông Châu Đức L.

Ngày 18/6/2018, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có thông báo số 3604/TB-TA gửi ông Châu Đức L thông báo thời gian xét xử vụ án công khai lần thứ hai vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 03 tháng 10 năm 2018 đối với ông Châu Đức L.

Ti phiên tòa sơ thẩm:

Ngày 25/9/2018, nguyên đơn bà Vũ Thị P có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án, hòa giải và xét xử vì lý do bận công tác xa.

Bị đơn ông Châu Đức L đã được Tòa án nhân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành ủy thác tư pháp để tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng ông Châu Đức L không có văn bản trả lời và vắng mặt không lý do.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán chủ tọa đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về “Nguyên tắc xét xử, thành phần hội đồng xét xử, sự có mặt của các thành viên trong hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa; Phạm vi xét xử sơ thẩm” tại phiên tòa sơ thẩm.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Vũ Thị P được ly hôn với ông Châu Đức L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu của nguyên đơn thuộc tranh chấp về ly hôn, bị đơn ông Châu Đức L đang cư trú hợp pháp tại Cộng hòa Pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về vắng mặt đương sự: Xét bà Vũ Thị P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Ông Châu Đức L đã được Tòa án nhân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành ủy thác tư pháp thông báo thời gian xét xử nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Châu Đức L, bà Vũ Thị P theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Vũ Thị P, Hội đồng xét xử nhận thấy:

n cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 105/1974 do Ủy ban nhân dân xã T, quận P2, tỉnh Gia Định cấp ngày 15/3/1974 (nay là quận P2, Thành phố Hồ chí Minh) có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Vũ Thị P và ông Châu Đức L là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn, theo lời khai của bà P hai vợ chồng sống chung với nhau đến năm 1977, ông Châu Đức L đi làm ăn xa, lâu lâu mới về nhà thăm vợ con. Năm 1980 Châu Đức L sang Pháp, từ đó vợ chồng không còn liên lạc với nhau. Xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau san sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; nghĩa vụ sống cùng với nhau trong khi hai vợ chồng bà P và ông L mỗi người một nơi, tình cảm vợ chồng càng không có điều kiện vun đắp nên bà P yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông L là có cơ sở để chấp nhận.

Con chung: Quá trình chung sống, có 02 con chung là Châu Vũ Quốc H sinh ngày 05/9/1974 và Châu Vũ Như Ngọc L sinh ngày 14/6/1976. Hiện nay, các con đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Vũ Thị P khai không có.

[3] Án phí, chi phí tố tụng khác:

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà Vũ Thị P phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016;

Chi phí tố tụng khác: Bà Vũ Thị P phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định. Bà P đã nộp đủ.

các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 469, điểm c Khoản 5 Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53, Điều 54, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Vũ Thị P.

Quan hệ hôn nhân: Bà Vũ Thị P được ly hôn với ông Châu Đức L.

Giy giấy chứng nhận kết hôn số 105/1974 do Ủy ban nhân dân xã T, quận P2, tỉnh Gia Định cấp ngày 15/3/1974 (nay là quận P2, Thành phố Hồ chí Minh) cho bà Vũ Thị P và ông Châu Đức L không còn giá trị pháp lý.

Con chung: Quá trình chung sống, có 02 con chung là Châu Vũ Quốc H sinh ngày 05/9/1974 và Châu Vũ Như Ngọc L sinh ngày 14/6/1976. Hiện nay, các con đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

2/ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Vũ Thị P phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0034136 ngày 05/5/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.

Về chi phí tố tụng khác: Bà Vũ Thị P phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định. Bà P đã nộp đủ.

3/ Án xử sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bà Vũ Thị P nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với ông Châu Đức L thời hạn kháng cáo bản án là 12 (Mười hai) tháng kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1363/2018/HNGĐ-ST ngày 03/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1363/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về