Bản án 132/2020/HS-ST ngày 17/08/2020 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 132/2020/HS-ST NGÀY 17/08/2020 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 17 tháng 8 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 101/2020/TLST-HS ngày 10 tháng 06 năm 2020, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 134/2020/QĐXXST-HS ngày 28 tháng 07 năm 2020 đối với bị cáo:

Họ và tên: Hồ Minh K ; sinh năm 1999 tại Đồng Nai.

Hộ khẩu thường trú: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Nơi cư trú: Thị trấn G, huyện Đ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Nghề nghiệp: Không. Trình độ học vấn: 10/12. Dân tộc: Kinh. Giới tính: Nam; Tôn giáo: Thiên Chúa; Quốc tịch: Việt Nam.

Con ông: Hồ Lu H, sinh năm 1967 và bà: Vũ Thị N, sinh năm 1974.

Gia đình có Gia đình có 02 anh em, bị can là con nhỏ nhất và chưa có vợ, con.

Tiền án, tiền sự : Không.

Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 25/3/2020 và chuyển tạm giam đến nay tại Nhà tạm giữ thuộc Công an huyện Long Thành (có mặt).

- Người làm chứng: Anh Phạm Hồng P, sinh năm 1999.

Địa chỉ: Ấp M, xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hồ Minh K là người nghiện ma túy (ma túy tổng hợp). Ngày 24/3/2020 K điều khiển xe mô tô biển số 60C1-962.54 đến khu vực Bến xe Miền Đông, thành phố Hồ Chí Minh gặp 01 người đàn ông tên T (không rõ nhân thân, lai lịch) mua 06 gói ma túy tổng hợp với giá 5.000.000 đồng, bỏ trong hộp đựng mắt kính rồi bỏ vào túi xách đeo trên người đi về nhà, đến 19 giờ 50 phút cùng ngày khi K đi đến khu vực ấp B xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai thì bị Công an xã B, huyện T kiểm tra phát hiện K tàng trữ trái phép chất ma túy và lập biên bản phạm tội quả tang, thu giữ vật chứng.

Tại kết luận giám định số 615 ngày 30/3/2020 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đồng Nai kết luận: Tinh thể màu trắng được niêm phong gửi đến giám định là ma túy có khối lượng 19,0324 gam, loại Methamphetamine.

Về vật chứng tạm giữ gồm:

- 01 gói niêm phong bên trong có chứa chất Methamphetamine số 615/KLGĐ-PC09 ngày 31/3/2020 của Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an tỉnh Đồng Nai:

- 01 xe mô tô biển số 60C1-962.54 có số máy: KC26E1145845, số khung:

RLHKC2604GY303233.

Trước Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Long Thành, Hồ Minh K đã khai nhận hành vi phạm tội của mình, phù hợp với Biên bản bắt người phạm tội quả tang, lời khai người làm chứng, vật chứng thu giữ và các tài liệu chứng cứ khác thu thập được tại hồ sơ vụ án.

Tại bản Cáo trạng số 118/CT-VKSLT ngày 05 tháng 06 năm 2020 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành đã truy tố bị cáo Hồ Minh K về tội danh: “Tàng trữ trái phép chất ma túy” được quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố bị cáo theo điều khoản nói trên và đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm g khoản 2, Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo Hồ Minh K từ 06 (sáu) năm đến 07 (bảy) năm tù.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Tại phiên tòa, bị cáo Hồ Minh K đã khai nhận hành vi phạm tội, phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra, lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, vật chứng thu giữ và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Vì vậy, đã có đủ cơ sở xác định: Hồ Minh K là người nghiện ma túy. Vào lúc 19 giờ 50 phút ngày 24/3/2020 tại khu vực ấp 4, xã Phước Bình, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, Hồ Minh K đã có hành vi tàng trữ 06 gói ma túy có khối lượng 19,0324 gam, loại Methamphetamine thì bị bắt quả tang và thu giữ vật chứng.

Hành vi của bị cáo Hồ Minh K đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành truy tố bị cáo với tội danh và khung hình phạt nêu trên là có căn cứ, đúng quy định pháp luật.

[2] Xét hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội. Bị cáo là người trưởng thành có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, biết rõ việc Nhà nước cấm tất cả các hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển và sử dụng trái phép chất ma túy nhưng để thỏa mãn cơn nghiện, bị cáo đã bất chấp pháp luật, mua ma túy về tàng trữ nhằm mục đích sử dụng. Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến chính sách độc quyền quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự tại địa phương. Là nguyên nhân khiến tệ nạn ma túy phát triển, kéo theo nhiều tệ nạn và các loại tội phạm khác, đồng thời còn là nguyên nhân làm lây truyền căn bệnh nguy hiểm.

Khi quyết định hình phạt, Hội đồng xét xử xem xét về nhân thân và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị cáo như sau:

Bị cáo có nhân thân tốt, không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, là tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Căn cứ tính chất, mức độ hành vi phạm tội, nhân thân của bị cáo cũng như các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Hội đồng xét xử thấy cần phải xử phạt bị cáo hình phạt tù có thời hạn nhằm cách ly bị cáo ra khỏi xã hội một thời gian nhất định để bị cáo tập trung cải tạo, rèn luyện để có thể trở thành một công dân tốt đồng thời để răn đe, phòng ngừa chung trong xã hội.

[3] Đối với người đàn ông tên T có hành vi bán ma túy cho K nhưng không rõ họ tên, địa chỉ cụ thể, cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Long Thành tiếp tục xác minh, điều tra xử lý sau.

[4] Về xử lý vật chứng: Tịch thu tiêu hủy 01 gói niêm phong bên trong có chứa ma túy sau giám định của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đồng Nai số 615/KLGĐ-PC09 ngày 31/3/2020.

Đối với 01 xe mô tô biển số 60C1-962.54 có số máy: KC26E1145845, số khung: RLHKC2604GY303233 không phải là phương tiện bị cáo sử dụng vào việc phạm tội nên trả lại cho bị cáo Hồ Minh K.

[5] Về án phí hình sự sơ thẩm: Bị cáo phải chịu 200.000 đồng theo quy định.

 [6] Về tính hợp pháp của các quyết định, hành vi tố tụng của điều tra viên, kiểm sát viên: Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, các hành vi tố tụng, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên đều được thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm g Khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Căn cứ Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:

Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

Tuyên bố bị cáo Hồ Minh K phạm tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Xử phạt bị cáo Hồ Minh K 07 (bảy) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 25/3/2020.

Về xử lý vật chứng: Tịch thu tiêu hủy 01 gói niêm phong bên trong có chứa ma túy sau giám định của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đồng Nai số 615/KLGĐ-PC09 ngày 31/3/2020.

Trả lại cho bị cáo Hồ Minh K 01 xe mô tô biển số 60C1-962.54 có số máy: KC26E1145845, số khung: RLHKC2604GY303233.

(Theo Biên bản giao nhận vật chứng ngày 10/06/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành).

Về án phí: Bị cáo phải chịu 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 132/2020/HS-ST ngày 17/08/2020 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Số hiệu:132/2020/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 17/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về