Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 400/2020/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 264/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1964 (có mặt) Địa chỉ: Khóm A, thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn Đ, sinh năm 1964 (vắng mặt) Địa chỉ: Khóm A, thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của bà Nguyễn Thị L:

Hôn nhân: Bà L và ông Đ tự nguyện chung sống với nhau cách nay khoảng 36 năm có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn TB vào ngày 11 tháng 11 năm 2008. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, hôn nhân không thể kéo dài nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông Đ.

Con chung chung: Bà L xác định con chung của bà và ông Đ đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu xem xét.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Thực hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự; Về nội dung vụ án: Xét thấy hôn nhân của bà L và ông Đ đã lâm vào mâu thuẫn trầm trọng, bà L và ông Đ không thể tiếp tục chung sống với nhau nên bà L yêu cầu ly hôn là phù hợp, con chung đã trưởng thành, tài sản chung, nợ chung không có nên bà L không đặt ra yêu cầu xem xét. Do đó, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà L về việc ly hôn với ông Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn là ông Trần Văn Đ. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; ông Đ có nơi cư trú tại khóm A, thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng ông Đ vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Đ theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Bà L và ông Đ tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn TB vào ngày 11 tháng 11 năm 2008. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, hôn nhân không thể kéo dài nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông Đ. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông Đ đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống bà L cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân giữa bà L và ông Đ không đạt được, bà và ông Đ đã mâu thuẫn gay gắt. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để bà L và ông Đ có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do ông Đ vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho bà L và ông Đ được ly hôn là phù hợp.

[4] Về con chung: Các con chung của bà L và ông Đ đã trưởng thành, không đặt ra xem xét. Do đó, không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Bà L xác định vợ chồng không có tài sản chung, quá trình thụ lý giải quyết vụ án ông Đ không có ý kiến gì đối với tài sản chung vợ chồng, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Bà L xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại xác nhận về việc không nợ của Ủy ban nhân dân thị trấn TB đề ngày 12/8/2020 xác định bà L và ông Đ không có nợ chung. Do đó, không xem xét về nợ chung.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà L phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt ông Trần Văn Đ.

2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L về việc ly hôn đối với ông Trần Văn Đ.

2.1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ộng Trần Văn Đ được ly hôn.

2.2. Về con chung: Không có.

2.3. Tài sản chung, nợ chung: Không có.

3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 05 tháng 10 năm 2020, bà L có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0011442 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Đ vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về