Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 22/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/08/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Phổ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 77/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 20019 về việc “ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2019/QĐXX-ST ngày 11 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 38/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1/Nguyên đơn: chị Lữ Thị Thu V, sinh năm 1991; (Có mặt)

Địa chỉ: thôn T, xã P, huyện Y, tỉnh Quảng Ngãi.

2/Bị đơn: anh Võ Văn D, sinh năm 1984(vắng mặt lần thứ hai không có lý do)

Địa chỉ: thôn T, xã P, huyện Y, tỉnh Quảng Ngãi.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện tại bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Lữ Thị Thu V trình bày :

Chị Lữ Thị Thu V và anh Võ Văn D có tìm hiểu và yêu thương nhau, kết hôn vào năm 2010, đăng ký kết hôn tại UBND P. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh D không quan tâm đến vợ con, thường ghen tuông vô cớ. Dẫn đến nhiều lần đánh đập chị. Đến năm 2018 mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng nên đã sống ly thân. Hiện nay chị V không còn tình cảm gì với anh D nên yêu cầu được ly hôn với anh D.

Về con chung: Vợ chồng chị V và anh D có 02 người con chung tên Võ Thị Thảo N –sinh ngày 10/10/2012 và Võ Thị Tường V – sinh ngày 19/3/2010. Hiện con chung đang sống với chị V. Khi ly hôn chị V yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa giải quyết. Về nợ chung: không có Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Võ Văn D đã được Tòa án nhân dân huyện Đức Phổ giao các thông báo và giấy triệu tập hợp lệ nhưng anh D không có ý kiến gì.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa tuân theo đúng pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng; bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn chị Lữ Thị Thu V có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn với bị đơn anh Võ Văn D ở thôn T, xã P, huyện Y, tỉnh Quảng Ngãi nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Phổ.

Anh Võ Văn D đã được Tòa án nhân dân huyện Đức Phổ triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố dân sự năm 2015 để tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử thấy rằng:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Lữ Thị Thu V và anh Võ Văn D tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2010 tại UBND xã P, do vậy quan hệ hôn nhân giữa chị V và anh D là hoàn toàn hợp pháp. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng đã không tôn trọng lẫn nhau, không còn quan tâm nhau và đã sống ly thân từ giữa năm 2018 đến nay. Mặt khác qua xác minh tại Hội phụ nữ xã P cho biết thì vợ chồng chị V và anh D hiện nay không sống chung. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị V và anh D đã ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử cho chị V được ly hôn với anh D.

[2.2] Về con chung: Vợ chồng chị V và anh D có hai người con chung là cháu Võ Thị Thảo N –sinh ngày 10/10/2012 và Võ Thị Tường V – sinh ngày 19/3/2010. Hiện con chung đang sống với chị V và các cháu hiện nay trên 07 tuổi có nguyện vọng được sống với mẹ. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giao con chung cho chị V nuôi dưỡng là phù hợp. Chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Tòa không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa không xét.

[2.4] Về nợ chung: Không có [3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Phổ phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án buộc chị Lữ Thị Thu V phải nộp 300.000 đồng.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

-Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

-Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Lữ Thị Thu V được ly hôn anh Võ Văn D 2. Về con chung: Giao các con chung tên Võ Thị Thảo N –sinh ngày 10/10/2012 và Võ Thị Tường V – sinh ngày 19/3/2010 cho chị Lữ Thị Thu V trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Anh Võ Văn D có quyền, nghĩa vụ thăm con chung, không ai được quyền cản trở.

3.Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

4. Về nợ chung: Không có 5. Về án phí: chị Lữ Thị Thu V phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng)án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn được khấu trừ vào 300.000 đồng, tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2016/0004911 ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.

Chị Lữ Thị Thu V có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; anh Võ Văn D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 22/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Đức Phổ - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về