Bản án 1144/2018/DS-ST ngày 27/11/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1144/2018/DS-ST NGÀY 27/11/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 27 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 602/2018/TLST-DS, ngày 16 tháng 8 năm 2018, về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 414/2018/QĐXXST-DS, ngày 22 tháng 10 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 390/2018/QĐST-DS, ngày 07 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV; Trụ sở: Tầng 2, Tòa nhà RT, số 9 ĐVB, P 12, Q 4, Thành phố Hồ Chí Minh; Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G; Chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn N; Sinh năm: 1996; Địa chỉ: 43 đs 7, phường AL, quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh.

2.Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ph, Sinh năm: 1986; Hộ khẩu thường trú: 37/44 HVL, Kp 1, phường BHHB, quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh. (Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn – Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV có Ông Nguyễn Văn N là đại diện theo ủy quyền trình bày như sau:

Ngày 16/9/2015 Bà Nguyễn Thị Ph có ký với Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV (gọi tắt là Công ty) Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150917-500000-0586 để vay số tiền 42.090.071 đồng (trong đó số tiền gốc là 39.895.802 đồng và phí bảo hiểm là 2.194.269 đồng) với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 3.33%/tháng, tương đương 40%/năm. Theo thỏa thuận, Bà Ph có trách nhiệm thanh toán số tiền 73.635.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 36 tháng, 35 tháng đầu mỗi tháng trả 2.025.000 đồng, tháng cuối cùng trả 2.760.000 đồng, kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 01/11/2015.

Thực hiện hợp đồng, Bà Ph đã nhận đủ số tiền vay nêu trên và thanh toán cho Công ty với tổng số tiền đã trả là 7.050.000 đồng (bao gồm tiền gốc là 4.023.099 đồng và tiền lãi là 3.026.901 đồng). Kể từ ngày 14/01/2017 đến nay

Bà Ph không thanh toán thêm bất cứ khoản nào cho Công ty.

Nay Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV khởi kiện yêu cầu Bà Ph thanh toán một lần toàn bộ số tiền 66.585.000 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 38.066.972 đồng, tiền lãi là 28.518.028 đồng. Nguyên đơn không yêu cầu thêm tiền lãi phát sinh nào kể từ ngày nộp đơn khởi kiện.

Nguyên đơn chỉ yêu cầu cá nhân bà Ph thanh toán toàn bộ khoản nợ nêu trên.

Bị đơn là Bà Nguyễn Thị Ph vắng mặt không có lý do. Tại phiên tòa hôm nay, Nguyên đơn - Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Thương mại Cổ phần VNTV có Ông Nguyễn Văn N có đơn xin vắng mặt.

Bị đơn - Bà Nguyễn Thị Ph vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu: Thẩm phán và Hội đồng xét xử tiến hành tố tụng theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, vụ án thụ lý đúng thẩm quyền, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng thời hạn quy định tại Điều 203 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn vắng mặt không có lý do. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn – Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng với bị đơn là Bà Nguyễn Thị Ph; Bà Ph cư trú tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Vụ án thuộc trường hợp Viện Kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn - Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án. Bị đơn – Bà Nguyễn Thị Ph vắng mặt không có lý do, căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Xét, mặc dù Tòa án đã nhiều lần triệu tập Bà Nguyễn Thị Ph đến Tòa án để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật nhưng Bà Ph vẫn vắng mặt không có lý do. Có nghĩa là Bà Ph đã tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình, nên Bà Ph phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thì: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.

Vì vậy, Hội đồng xét xử lấy yêu cầu khởi kiện, lời khai của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xem xét giải quyết vụ án.

Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Hội đồng xét xử thấy rằng: Ngày 16/9/2015, Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng và Bà Nguyễn Thị Ph ký hợp đồng tín dụng số 20150917-500000-0586. Tại thời điểm giao kết hợp đồng, pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng giữa các bên đương sự là Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/10/2010), Bộ luật dân sự 2005, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn bản số 20/VBHN-NHNN ngày 20/5/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Xét về hình thức, hợp đồng tín dụng nói trên được lập thành văn bản, phù hợp với quy định tại Điều 17 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Về mặt nội dung, chủ thể giao kết hợp đồng - Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước, được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật và được phép cấp tín dụng tiêu dùng; tại thời điểm ký hợp đồng, Bà Ph có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng và Bà Ph tự nguyện giao kết hợp đồng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng thì, Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng cho Bà Ph vay số tiền là 42.090.071 đồng, lãi suất 3.33%/tháng, mục đích vay để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận thì Bà Ph có trách nhiệm thanh toán (gồm cả gốc và lãi) cho nguyên đơn số tiền 73.635.000 đồng trong thời hạn 36 tháng, trong đó 35 tháng đầu trả mỗi tháng 2.025.000 đồng, tháng cuối cùng trả 2.760.000 đồng, kỳ thanh toán đầu tiên là ngày 01/11/2015. Thỏa thuận này của hai bên đương sự phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng:“Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”, Điều 11 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng: “Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng”.

Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng đã giải ngân toàn bộ số tiền vay nói trên cho Bà Ph vào ngày 26/9/2015. Sau khi nhận tiền, Bà Ph thanh toán cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng số tiền là 7.050.000 đồng (gồm tiền nợ gốc là 4.023.099 đồng và lãi là 3.026.901 đồng). Kể từ ngày 14/01/2017 đến nay, Bà Ph không tiếp tục trả nợ gốc và lãi cho nguyên đơn theo thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, Bà Ph đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận tại khoản 1 Mục II của đơn Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150917-500000-0586, ngày 16/9/2015 của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Căn cứ khoản 1 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng: “Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng”, nên việc Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng kiện yêu cầu Bà Ph hoàn trả một lần toàn bộ nợ gốc và lãi trước thời hạn hợp đồng là có căn cứ chấp nhận.

Về số tiền nợ, Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng cho rằng hiện nay Bà Ph còn nợ nguyên đơn số tiền 66.585.000 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 38.066.972 đồng, tiền lãi là 28.518.028 đồng. Bà Ph không có ý kiến phản đối lời khai của nguyên đơn về số tiền nợ gốc và tiền lãi nói trên, nên căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn không phải chứng minh về số tiền nợ mà Bà Ph còn nợ. Mặt khác, căn cứ vào bảng tính lãi của phía nguyên đơn cũng xác định, số tiền nợ gốc mà Bà Ph còn nợ là 66.585.000 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 38.066.972 đồng, tiền lãi là 28.518.028 đồng. Vì vậy, Bà Ph có nghĩa vụ phải trả cho nguyên đơn số tiền là 66.585.000 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 38.066.972 đồng, tiền lãi là 28.518.028 đồng; trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực.

Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc không yêu cầu tính tiền lãi sau ngày nộp đơn khởi kiện là ngày 20/7/2018 đối với bị đơn.

Phía nguyên đơn cũng xác định chỉ cho Bà Ph vay và trách nhiệm thanh toán chỉ yêu cầu cá nhân Bà Ph thực hiện mà không yêu cầu ai khác cùng liên đới trả nợ nên ghi nhận.

Đối với ý kiến phát biểu tại phiên tòa của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh thấy rằng, các ý kiến và đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát về hình thức và nội dung là phù hợp quy định của pháp luật, nên chấp nhận.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Do được chấp nhận yêu cầu nên Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng không phải nộp án phí, hoàn trả cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bà Nguyễn Thị Ph phải nộp án phí số tiền là 3.329.250 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 91 và khoản 1 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/10/2010 của Quốc Hội);

Căn cứ Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Văn bản số 20/VBHN-NHNN ngày 20/5/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng về việc yêu cầu Bà Nguyễn Thị Ph trả số tiền nợ là 66.585.000 (Sáu mươi sáu triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn) đồng, trong đó nợ gốc là 38.066.972 đồng và nợ lãi tính đến ngày 19/7/2018 là 28.518.028 đồng, phát sinh từ đơn Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150917-500000-0586 ngày 16/9/2015giữa Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng với Bà Nguyễn Thị Ph.

2. Buộc Bà Nguyễn Thị Ph phải trả cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng số tiền nợ là 66.585.000 (Sáu mươi sáu triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn) đồng, trong đó nợ gốc là 38.066.972 đồng và nợ lãi tính đến ngày 19/7/2018 là 28.518.028 đồng. Trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Ghi nhận sự tự nguyện của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng về việc không yêu cầu Bà Nguyễn Thị Ph thanh toán khoản tiền lãi còn lại kể từ ngày 20/7/2018 với lãi suất như hai bên đã thỏa thuận.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án không thi hành, thi hành không đầy đủ thì người phải thi hành án còn phải trả cho người được thi hành án khoản tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thi hành án. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng không phải nộp. Hoàn trả cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (do Ông Nguyễn Văn N nộp) số tiền tạm ứng án phí là 1.664.625 (Một triệu sáu trăm sáu mươi tư nghìn sáu trăm hai mươi lăm) đồng theo biên lai số 0030010 ngày 16/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị Ph phải nộp án phí sơ thẩm số tiền là 3.329.250 (Ba triệu ba trăm hai mươi chín nghìn hai trăm năm mươi) đồng.

Các đương sự thi hành án tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

4. Quyền và thời hạn kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1144/2018/DS-ST ngày 27/11/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:1144/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Tân - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về