Bản án 11/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 11/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 24 tháng 4 năm 2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Ý Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 265/2018/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 265/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 25 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Hồng H (Đỗ Thị H - Sinh năm 1976

- Bị đơn: Anh Đặng Ngọc T - Sinh năm 1971.

Cùng địa chỉ: Thôn Mai Độ xã Yên T huyện Y tỉnh N.

Tại phiên tòa có mặt chị H, anh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Đỗ Thị Hồng H trình bày:

Chị kết hôn với anh Đặng Ngọc T vào năm 1997 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên T. Vợ chồng chung sống đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T có quan hệ với người đàn bà khác nên tình cảm vợ chồng sứt mẻ. Năm 2002 anh T làm đơn xin ly hôn gửi đến Tòa án, nhưng được sự giải thích của cán bộ Tòa án và lúc đó con còn nhỏ nên chị đã tha thứ và vợ chồng lại về đoàn tụ. Tuy nhiên trong quá trình chung sống anh T không chịu làm ăn, lô đề, rượu chè, không quan tâm đến vợ con. Chị đã nhiều lần góp ý nhưng anh T không nghe dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã. Khi mâu thuẫn xảy ra chị đã báo chính quyền đến can thiệp nhưng anh T không thay đổi. Chị và anh T đã ly thân và chấm dứt mọi quan hệ vợ chồng từ năm 2016 đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị và anh T có 02 con chung là cháu Đặng Ngọc H, sinh ngày 11/4/2001 và Đặng Ngọc Th, sinh ngày 12/10/2005. Chị xin được nuôi dưỡng cả 02 con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác trong quan hệ hôn nhân: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và trong quá trình làm việc với Tòa án anh Đặng Ngọc T trình bày: Anh kết hôn với chị H vào năm 1997 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên T. Trong cuộc sống, vợ chồng có mâu thuẫn nhưng mâu thuẫn không lớn. Nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát do kinh tế, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Nay chị H làm đơn xin ly hôn anh không đồng ý ly hôn nhưng nếu chị H nhất quyết ly hôn thì anh phải chịu.

Về con chung: Anh và chị H có 02 con chung như chị H trình bày. Anh xin được nuôi dưỡng cả 02 con và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác có liên quan trong hôn nhân: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

Chị H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.

Anh T giữ nguyên quan điểm không đồng ý lý hôn, không đề nghị tòa án giải quyết về tài sản chung và công nợ. Riêng vè con chung anh đồng ý để chị H nuôi con và anh không phải cấp dưỡng nuôi con.

Đại diện VKSND huyện Ý Yên phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà những người tiến hành tố tụng và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ các Điều 56, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Đỗ Thị Hồng H, xử ly hôn giữa chị Đỗ Thị Hồng H (Đỗ Thị H) và anh Đặng Ngọc T. Về con chung: Giao cháu Đặng Ngọc H, sinh ngày 11/4/2001 và Đặng Ngọc Th, sinh ngày 12/10/2005 cho chị Đỗ Thị Hồng Hạ trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị H về việc không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác trong hôn nhân: Chị H , anh T xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét. Về án phí sơ thẩm ly hôn chị Đỗ Thị Hồng H phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Đặng Ngọc T hiện đang cư trú tại thôn Mai Độ xã Yên T huyện Y tỉnh N nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ý Yên theo quy định tại Điều 35, Điêu 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Đỗ Thị Hồng H và anh Đặng Ngọc T được xác lập vào ngày 19/01/1997 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Yên T huyện Y tỉnh N nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kêt hôn , anh chị chung sống đến năm 2001 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do trong cuộc sống, anh chị không tìm được tiếng nói chung dẫn đến vợ chồng thường xuyên đánh cãi chửi nhau. Mâu thuẫn của anh chị đã được chính quyền thôn Mai Độ can thiệp hòa giải nhưng không có kết quả. Anh chị đã ly thân tư năm 2016 và tư năm 2018 đến nay thì không ai còn quan tâm đến ai . Mặc dù trong quá trình làm việc tạo tòa án, anh T không đồng ý ly hôn nhưng anh vẫn duy trì việc ly thân mà không có biện pháp để cải thiện cuộc sống vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần chấp nhận đơn xin ly hôn của chị H, xử cho anh chị ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Anh T, chị H có 02 con chung là cháu Đặng Ngọc H, sinh ngày 11/4/2001 và Đặng Ngọc Th, sinh ngày 12/10/2005. Cháu H và cháu Th có đơn xin được ở với mẹ. Tại Phiên toa, anh T nhất trí để chị H nuôi cả hai con.Để đảm bảo quyền lợi của con chung, Hội đồng xét xử xét thấy nên giao cho chị H được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, chấp nhận sự tự nguyện của chị H về việc không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với các Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác trong quan hệ hôn nhân: Anh T, chị H không đề nghị Tòa án quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của Điều 271, 272 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 35, Điêu 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 56, 81, 82 1uật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Đỗ Thị Hồng H (Đỗ Thị H) và anh Đặng Ngọc T.

2. Về con chung: Giao cháu Đặng Ngọc H, sinh ngày 11/4/2001 và Đặng Ngọc Th, sinh ngày 12/10/2005 cho chị Đỗ Thị Hồng H trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị H về việc không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. 

Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác trong hôn nhân: Anh T, chị H không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.

3. Về án phí sơ thẩm ly hôn: Chị Đỗ Thị Hồng H phải nộp là 300.000đ, đối trừ với số tiền 300.000đ đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2015/0000993, ngày 14/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ý Yên. Chị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Chị H, anh T được kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:11/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện ý Yên - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về