Bản án 1117/2019/HNGĐ-ST ngày 29/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1117/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 488/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 177/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 162/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà L, sinh năm 1988; Địa chỉ: 493 đường P, thị trấn E, huyện O, tỉnh K(có đơn xin vắng mặt)

- Bị đơn: Ông D, sinh năm 1983; địa chỉ: Số 553 đường C, Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản làm việc nguyên đơn là bà L đã trình bày ý kiến và yêu cầu như sau: Bà và ông D tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2010 tại Ủy ban nhân dân Phường B, quận H, Thành phố Hồ Chí Minh . Thời gian chung sống hai bên đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do đôi bên không hợp nhau về tính tình, suy nghĩ lẫn cách sống. Bà L đã sống ly thân với ông D từ năm 2017 1 và về nhà cha mẹ ruột tại K để sinh sống. Nay, cảm thấy hạnh phúc không còn nên bà L yêu Tòa án cầu giải quyết ly hôn với ông D.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà và ông D có 02 người con chung tên: N, sinh ngày 14/4/2012; H, sinh ngày 15/9/2014. Sau khi ly hôn bà L đề nghị được quyền nuôi con, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận Gò Vấp đã tiến hành tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng gồm: thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự, thông báo phiên họp việc kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên ông D vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày cũng như yêu cầu của ông D.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật: Tòa án nhân dân quận Gò Vấp thụ lý giải quyết vụ án theo đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Đảm bảo vụ án được đưa ra xét xử theo thời gian luật định quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự cụ thể: Đã thụ lý đúng thẩm quyền, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt cho các đương sự các văn bản tố tụng, ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử và tống đạt cho Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp theo đúng quy định tại các Điều 208, Điều 175, Điều 177, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.

Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn năm 2010, xác định quan hệ hôn nhân giữa ông D và bà L là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Bà L và ông D chung sống không hạnh phúc. Nay bà L yêu cầu ly hôn, yêu cầu được giao con cho bà L nuôi dưỡng. Căn cứ các Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L; Giao 02 con chung tên N, sinh ngày 14/4/2012; H, sinh ngày 15/9/2014 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với ông D và bà L không có yêu cầu; Về tài sản chung, nợ chung: Bà L không yêu cầu giải quyết; Về án phí: Giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết thủ tục tố tụng:

[2] Bà L khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông D. Ông D cư trú tại địa chỉ: Số 553 đường C, Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh theo kết quả cung cấp chứng cứ số 270/2019/QĐ-CCTLCC ngày 02/5/2019 của Công an Phường B, quận G cung cấp. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án tranh chấp về ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[3] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông D đã được Tòa án nhân dân quận Gò Vấp tống đạt, niêm yết giấy triệu tập đương sự, thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về kết quả việc kiểm tra giao nộp chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo khoản 1, khoản 2 Điều 177, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nhưng ông D vắng mặt không lý do, bà L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Căn cứ quy định Điều 227; Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông D và bà L.

[4] Về yêu cầu của nguyên đơn: Xét yêu cầu của bà L được ly hôn với ông D; Hội đồng xét xử xét thấy: Hôn nhân giữa ông D và bà L là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận theo giấy chứng nhận kết hôn số 17 quyển số 01/2010 ngày 28/01/2010 của Ủy ban nhân dân Phường B, quận T.

[5] Căn cứ lời khai của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả thu thập chứng cứ về tình trạng hôn nhân giữa hai bên của Hội phụ nữ Phường B, quận G, Tp. Hồ Chí Minh với nội dung như sau: “Bà L không còn sinh sống tại địa chỉ 553 đường C, Phường B, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh và đã dẫn theo 02 con. Ông D sống tại địa chỉ trên với bố mẹ ruột. Mâu thuẫn trong hôn nhân không xác định được”. Hội đồng xét xử xét thấy; mặc dù hội liên hiệp phụ nữ phường B quận G không xác định được nguyên nhân hay có mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa bà L và ông D hay không, nhưng hiện tại bà L đã mang theo 02 con theo về sống với bà L tại địa chỉ: Số 493 đường P, thị trấn E, huyện O, tỉnh Đăk Lắk. Qua đó cho thấy cuộc sống vợ chồng giữa ông D và bà L thực tế là có mâu thuẫn xảy ra, nguyên nhân là do hai bên bất đồng quan điểm, suy nghĩ lẫn cách sống, giữa ông D và bà L không có tiếng nói chung, mỗi người một cuộc sống riêng, không ai quan tâm chăm sóc lẫn nhau dẫn đến cuộc sống gia đình không còn hạnh phúc. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa ông D và bà L không còn khả năng hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài. Mặc khác từ khi thụ lý vụ án, Tòa án cũng đã nhiều lần ban hành thông báo về phiên hòa giải để tiến hành hòa giải cho các bên về sống đoàn tụ với nhau nhưng ông D đều vắng mặt không lý do, cho thấy ông D cũng không qua tâm đến cuộc sống vợ chồng với bà L, không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ những phân tích nêu trên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà của bà L với ông D.

[6] Về quan hệ con chung: Trong quá trình chung sống bà L và ông D có 02 người con chung tên N, sinh ngày 14/4/2012; H, sinh ngày 15/9/2014. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay 02 cháu đang sinh sống cùng bà L, đồng thời cháu N, sinh ngày 14/4/2012 có nguyện vọng được ở với bà L. Mặt Ông D cũng không có yêu cầu về tranh chấp người nuôi con nên tránh đi sự xáo trộn về cuộc sống của 02 trẻ, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được nuôi 02 con của bà L. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với ông D do bà L không có yêu cầu.

[7] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Bà L không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét xử.

[8] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;

khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà L;

- Về quan hệ hôn nhân: Bà L, sinh năm 1988 được ly hôn với ông D, sinh năm 1983.

Giấy chứng nhận kết hôn số 17 quyển số 01/2010 ngày 28/01/2010 của Ủy ban nhân dân phường B, quận H, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông D và bà L không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực.

- Về quan hệ con chung: Giao 02 con chung tên N, sinh ngày 14/4/2012; H, sinh ngày 15/9/2014 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông D do bà L không có yêu cầu. Ông D được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con. Vì lợi ích của con, khi cần thiết hoặc khi có lý do chính đáng một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí:

Bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng. Nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà L đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2018/000020 ngày 07/03/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà L đã nộp đủ án phí.

3. Quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1117/2019/HNGĐ-ST ngày 29/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1117/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về