Bản án 1056/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1056/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2018 và ngày 27 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú - Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 367/2018/TLHNGĐ-ST, ngày 17 tháng 4 năm 2018 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 180/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 137/2018/QĐST-HPT ngày 31 tháng 8 năm 2018 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Đoàn Thanh T - sinh năm 1991 (có đơn xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Đỗ Thành Th - sinh năm 1988 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: 111/24/3 Đường T, phường Tân Thới Hòa, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/4/2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Đoàn Thanh T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân:

Bà và ông Đỗ Thành Th tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2014, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 3, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang (theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 02/2014, quyển 01/2013 ngày 07/01/2014 do Ủy ban nhân dân phường 3, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cấp).

Năm 2017 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông Th thường xuyên cờ bạc, kiếm chuyện gây gỗ. hai bên đã hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Nay bà không còn tình cảm với ông Th nên bà yêu cầu ly hôn.

-Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đỗ Đăng K, sinh ngày 07/12/2013. Khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con

-Về tài sản chung và nợ chung: Không có Bà T có đơn đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận yêu cầu của bà và xét xử vắng mặt bà.

Bị đơn ông Đỗ Thành Th đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông Th theo luật định.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án:

Về con chung: có 01 con chung là Đỗ Đăng K, sinh ngày 07/02/2013. Khi ly hôn bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con

Về tài sản chung, nợ chung: không có

Xét quan hệ hôn nhân giữa bà Đoàn Thanh T và ông Đỗ Thành Th là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. trong quá trình chung sống mâu thuẫn vợ chồng đã xảy ra, ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận. căn cứ Điều 56, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận nhận kết hôn số 02/2014, quyển 01/2013 ngày 07/01/2014 do Ủy ban nhân dân phường 3, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cấp thì quan hệ hôn nhân giữa bà Đoàn Thanh T và ông Đỗ Thành Th là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Nay bà T yêu cầu ly hôn, ông Th có nơi cư trú tại quận Tân Phú nên Toà án nhân dân quận Tân Phú thụ lý giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục xét xử vắng mặt:

- Bà T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Ông Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông Th vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà T, ông Th theo qui định tại khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

2.Về yêu cầu của nguyên đơn:

* Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ vào các lời khai của đương sự và biên bản xác minh tại địa phương, thể hiện mâu thuẫn giữa bà T, ông Th trầm trọng. Mặt khác, ông Th không đến Tòa án theo giấy triệu tập của Tòa, thể hiện ông Th không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.

*Về quan hệ con chung: ông Th không có văn bản trình bày ý kiến của mình về việc nuôi con. Bà T yêu cầu được nuôi con chung là Đỗ Đăng K, sinh ngày 07/12/2013. Hội đồng xét xử nhận thấy: yêu cầu được nuôi con chung của bà T là phù hợp với nguyện vọng của trẻ và thực tế hiện trẻ đang do bà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và đưa đón đi học nên căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T.

*Về cấp dưỡng : Ông Th vắng mặt và không trình bày ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Bà T không yêu cầu ông Th cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ông Th do bà T không yêu cầu.

* Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có. Nếu sau này ông Th có căn cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng một vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

3. Về án phí : Bà Đoàn Thanh T phải chịu án phí sơ thẩm 300.000 đồng theo qui định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Vì các lẽ trên :

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia Đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Đoàn Thanh T được ly hôn với ông Đỗ Thành Th. Giấy chứng nhận kết hôn số 02/2014, quyển 01/2013 ngày 07/01/2014 do Ủy ban nhân dân phường 3, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cấp cho bà Đoàn Thanh T và ông Đỗ Thành Th không còn giá trị kể từ ngày Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Về quan hệ con chung: Giao con chung là Đỗ Đăng K, sinh ngày 07/12/2013 cho bà Đoàn Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Đỗ Thành Th do bà Thảo không yêu cầu.

+ Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi.

+ Ông Th được quyền thăm nom, chăm sóc con không ai được cản trở

+ Vì lợi ích con chung theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có. Nếu sau này ông Th có căn cứ cho rằng hai bên có tài sản chung và nợ chung thì sẽ được giải quyết bằng một vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

2. Về án phí : Bà Đoàn Thanh T phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí do bà Thảo đã nộp theo biên lai thu số 0010963 ngày 17/4/2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận Tân Phú. Thi hành tại chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hay niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6;7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1056/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 về ly hôn

Số hiệu:1056/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về