Bản án 09/2020/HNGĐ-ST ngày 22/05/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 09/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/05/2020 VỀTRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 22 tháng 5 năm 2020 tại: Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 624/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2019, về tranh chấp: Hôn nhân và gia đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24/3/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23/4/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đặng Thiều Q; Sinh năm: 1976

Nơi ĐKHKTT: Khối V, Phường Đ, thành phố V, NA.

Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Chị Phan Thị Thanh H; Sinh năm: 1974

Nơi ĐKHKTT: Khối 1, Phường H, thành phố V, NA.

Vng mặt tại phiên tòa (Đã tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 18/2019/QĐST-VDS ngày 26/12/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong "Đơn khởi kiện" và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn anh Đặng Thiều Q trình bày: Anh và chị Phan Thị Thanh H đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 28/7/2008, do hai người tự nguyện, có tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND Phường H. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại khối V, phường Đ được một thời gian ngắn (khoảng 3 tháng) thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và trở nên trầm trọng nên đã sống ly thân nhau từ tháng 02/2009 cho đến nay. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không phù hợp, bất đồng về quan điểm sống. Chị H bỏ đi khỏi địa phương, đi đâu làm gì thì anh Q không biết. Anh Q đã cố gắng liên lạc với người thân của chị H để tìm địa chỉ của chị H nhưng cũng không ai biết chị H hiện ở đâu. Do đó anh đã làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Vinh tuyên bố mất tích đối với chị H. Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 18/2019/QĐST-VDS ngày 26/12/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đã chấp nhận đơn yêu cầu của anh: tuyên bố chị Phan Thị Thanh H đã mất tích. Do thời gian vợ chồng sống ly thân, không quan tâm, liên lạc với nhau cũng đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài nên hiện nay anh Q yêu cầu giải quyết ly hôn với chị H.

- Về quan hệ con chung: Vợ chồng không có con chung.

- Về quan hệ tài sản: Anh không yêu cầu tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, bị đơn là chị Phan Thị Thanh H đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 18/2019/QĐST-VDS ngày 26/12/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Tòa án cũng đã tiến hành xác minh thì chị Phan Thị Thanh H hiện nay vẫn đang đăng ký hộ khẩu thường trú tại Khối 1, Phường H, thành phố V nhưng từ khoảng năm 2009 đến nay thì không có mặt tại địa phương. Hiện nay chị H đi đâu, làm gì, địa chỉ cụ thể ở đâu thì chính quyền địa phương không được biết nên Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử… nhưng chị H vẫn không có mặt tại tòa án để giải quyết nên vụ án không tiến hành hòa giải được và xét xử vắng mặt chị H tại phiên tòa ngày hôm nay.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vinh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc:

- Tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Thẩm phán đã tuân thủ đúng các quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng Dân sự; việc thụ lý và giải quyết vụ án đúng quy định tại Điều 28, Điều 35 BLTTDS; xác định đúng tư cách đương sự, thời hạn chuẩn bị xét xử đảm bảo đúng quy định... Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử cũng đã tuân thủ đúng các quy định của BLTTDS. - Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 71 BLTTDS. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt là không chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 72 BLTTDS.

- Về việc giải quyết vụ án: áp dụng Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân – gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử:

+. Về quan hệ hôn nhân: xử cho anh Đặng Thiều Q được ly hôn với chị Phan Thị Thanh H.

+. Về con chung: Không có con chung.

+. Về tài sản: Đề nghị miễn xét.

+. Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 buộc nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí xin ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng: Ngày 19 tháng 11 năm 2019, anh Đặng Thiều Q có đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân thành phố Vinh yêu cầu giải quyết ly hôn với chị Phan Thị Thanh H. Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo thì chị Phan Thị Thanh H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khối 1, phường H, thành phố Vinh nên Tòa án nhân dân thành phố Vinh thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị Phan Thị Thanh H là bị đơn đã bị tuyên bố mất tích theo Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 18/2019/QĐST-VDS ngày 26/12/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nên đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị H.

[2]. Xét các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Đặng Thiều Q:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Cuộc hôn nhân giữa anh Đặng Thiều Q và chị Phan Thị Thanh H được xác lập trên cơ sở do hai người tự nguyện, có tìm hiểu và có đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, hạnh phúc gia đình không xây dựng được do tính tình anh chị không phù hợp nên vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn từ năm 2009, chị H đã bỏ đi khỏi địa phương, vợ chồng sống ly thân, không có thông tin, liên lạc gì với nhau từ đó cho đến nay nên anh Q đã làm đơn yêu cầu tuyên bố mất tích đối với chị H. Hội đồng xét thấy, thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc là quá ngắn ngủi nhưng thời gian sống ly thân, không có thông tin liên lạc gì với nhau là đã hơn 10 năm nay và cả quá trình từ khi phát sinh mâu thuẫn đến nay cũng không có giải pháp gì để đoàn tụ. Quá trình giải quyết vụ việc dân sự cũng như khi giải quyết vụ án ly hôn, chị Phan Thị Thanh H không có thông tin gì và cũng không đến Tòa án để làm việc nên cũng không đề ra được phương án để khắc phục tình trạng vợ chồng. Trước Tòa hôm nay, anh Q vẫn kiên quyết yêu cầu giải quyết ly hôn. Điều đó chứng tỏ tình trạng vợ chồng đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc anh Q yêu cầu giải quyết ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân - gia đình nên chấp nhận.

[2.2]. Về quan hệ con chung: Tại Bản tự khai cũng như tại phiên tòa, anh Q trình bày vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[2.3]. Về quan hệ tài sản: Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, anh Q không yêu cầu Toà án giải quyết về phần tài sản nên miễn xét.

[3]. Về án phí: Anh Q phải chịu án phí dân sự ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

n cứ vào: Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b Khoản 2 Điều 227; Điều 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Đặng Thiều Q.

1. Về quan hệ hôn nhân:

Cho anh Đặng Thiều Q được ly hôn với chị Phan Thị Thanh H.

2. Về quan hệ con chung: Không có con chung 3. Về quan hệ tài sản: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

*.Về án phí: Anh Đặng Thiều Q phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000877 ngày 02/12/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Vinh.

Nguyên đơn có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2020/HNGĐ-ST ngày 22/05/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:09/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vinh - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về