Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 09/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BT, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 09/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố BT, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 32/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2019, về tranh chấp: “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Võ Thị Kim H, sinh năm 1979 (Có mặt)

Nơi cư trú: 27/36A đường 3/2, khu phố 1, phường A, thành phố BT, tỉnh BT.

Bị đơn: Dương Bá V, sinh năm 1976 (vắng mặt).

Nơi cư trú: 27/36A đường 3/2, khu phố 1, phường A, thành phố BT, tỉnh BT.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn ly hôn ngày 07/01/2019 và những lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Võ Thị Kim H trình bày như sau:

Vào năm 2002 chị và anh V chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, thành phố BT, thời gian đầu chung sống với nhau rất hạnh phúc nhưng đến năm 2012 thì vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh V ăn chơi, không làm việc phụ giúp gia đình và gây ra nợ nần buộc chị phải trả, chị và anh V đã ly thân nhau từ năm 2015 cho đến nay. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nữa nên chị yêu cầu ly hôn với anh V, về con chung chị vanh V không có con chung, tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Anh V không đến Tòa án và cũng không có ý kiến về yêu cầu của anh Bình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trình bày của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Chị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh V nên Tòa án xác định quan hệ tranh chấp của vụ án này là tranh chấp về việc “Ly hôn”, anh V hiện đang sinh sống tại phường A, thành phố BT nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố BT là đúng theo quy định tại Điều khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn cố tình vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh V là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung:

- Về hôn nhân: Vào năm 2002 chị H và anh V chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, thành phố BT, vì vậy hôn nhân của chị H và anh V là hợp pháp nên được pháp luật công nhận.

Chị H trình bày nguyên nhân chị yêu cầu ly hôn với anh V là do vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, anh V không làm việc, chỉ ăn chơi gây ra nợ nần khiến gia đình khó khăn trong kinh tế, nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh V.

Hội đồng xét xử xét thấy chị H và anh V chung sống với nhau vào năm 2002 và có đăng ký kết hôn nhưng đến năm 2015 thì vợ chồng chị H và anh V sống ly thân nhau, từ khi ly thân cho đến nay vợ chồng không còn quan tâm, yêu thương và chăm sóc nhau nữa. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án có tiến hành tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo phiên họp tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ, giấy triệu tập cho anh V, anh V nhận được nhưng anh vẫn cố tình vắng mặt và không có ý kiến gì về yêu cầu của chị H. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị H và anh V đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị H yêu cầu ly hôn với anh V là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Chị H khai chị và anh V không có con chung nên Hội đồng xét xử không xét đến.

- Về tài sản chung: Chị H khai không có nên không xét đến.

- Về nợ chung: Chị H khai không có nên không xét đến.

[4] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Chị H phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; các khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị Kim H đối với anh Dương Bá V, chị H được ly hôn với anh V.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị Kim H phải chịu là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0000951 ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố BT, tỉnh Bến Tre, vậy án phí chị H đã nộp đủ.

Chị H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án, anh V được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

287
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 09/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:09/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về