Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 19/01/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 07/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 19/01/2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 620/2017/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2017 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:148/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2017; Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2018/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

-  Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Thùy D

Cư trú tại: Tổ 15 Ngọc Sơn, Ngọc Hiệp, Nha Trang, Khánh Hòa. Có mặt.

-  Bị đơn: Ông Cao Văn N

Cư trú tại: Thôn Tây, xã Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Phạm Thị Thùy D trình bày:

Bà và ông Cao Văn N kết hôn năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa. Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc do bất đồng quan điểm sống, ông Nam không có trách nhiệm với gia đình, vợ con. Bà và ông Nam không còn chung sống với nhau từ năm 2016 nên không ai còn quan tâm đến cuộc sống của ai nữa. Nay tình cảm của bà dành cho ông Nam không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông Cao Văn N. Về con chung: có  01 con chung là Cao Minh K, sinh ngày 02/5/2013.

Nguyện vọng bà được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng và không yêu cầu ông Nam cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn ông Cao Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình trốn tránh không có mặt nên không có bản tự khai và không tiến hành hòa giải được.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tại phiên tòa sơ thẩm:

+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân và nguyên đơn đã chấp hành đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn ông Cao Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra công khai tại phiên tòa nhận thấy có đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Phạm Thị Thùy D được ly hôn với ông Cao Văn N. Về con chung: Bà Dương có công việc làm và thu nhập ổn định, đảm bảo cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Khánh. Do vậy, tiếp tục giao cháu Khánh cho bà Dương trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi trưởng thành. Bà Dương không yêu cầu ông Nam cấp dưỡng nuôi con nên Tòa không xét. Về tài sản chung: Bà Dương không yêu cầu Tòa giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Cao Văn N có hộ khẩu thường trú tại: thôn Tây, xã Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Ông Nam đang cư trú và sinh sống tại thôn Tây, xã Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa. Hiện ông Nam có mặt tại địa phương nhưng cố tình trốn tránh không đến Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết và tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Do vậy, căn cứ vào khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều39; Điều 207, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ.

[2] Về nội dung vụ án: Bà Phạm Thị Thùy D và ông Cao Văn N tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống của vợ chồng bà Dương và ông Nam không hạnh phúc do bất đồng về quan điểm sống, ông Nam không có trách nhiệm với gia đình, vợ con, mâu thuẫn vợ chồng thường xuyên xảy ra và kéo dài, khả năng hàn gắn tình cảm và đoàn tụ gia đình không còn.

Hiện nay, bà Dương và ông Nam mạnh ai nấy sống và không còn quan tâm đến nhau. Hơn nữa, ông Nam đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình không đến Tòa làm việc, chứng tỏ ông Nam không có thiện chí muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình với bà Dương. Hội đồng xét xử thấy rằng tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là phù hợp và thỏa đáng.

Về con chung: Bà Dương và ông Nam có 01 con chung là Cao Minh K, sinh ngày 02/5/2013. Nguyện vọng bà Dương được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Khánh cho đến tuổi trưởng thành. Xét thấy, từ tháng 01/2017 cho đến nay ông Nam và bà Dương không còn sống chung với nhau, việc nuôi dưỡng cháu Khánh là do bà Dương đảm nhiệm, ông Nam không có trách nhiệm với vợ con và hiện bà Dương có công việc làm và thu nhập ổn định. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con nên tiếp tục giao cháu Cao Minh K cho bà Dương trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà Dương không yêu cầu ông Nam cấp dưỡng nuôi con nên Tòa không xem xét.

Về tài sản chung: Bà Dương không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về án phí: Bà Phạm Thị Thùy D phải chịu án phí HNGĐ sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2015;

- Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 39; Điều 207, Điều 227; Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Phạm Thị Thùy D được ly hôn với ông Cao Văn N.

- Về con chung: Giao cháu Cao Minh K, sinh ngày 02/5/2013 cho bà Phạm Thị Thùy D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà Dương không yêu cầu ông Nam cấp dưỡng nuôi con.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Ông Nam có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

- Về tài sản chung: Bà Dương không yêu cầu Tòa giải quyết.

2. Về án phí: Bà Phạm Thị Thùy D phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2016/0003337 ngày 16/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà Dương đã nộp đủ án phí HNGĐ sơ thẩm.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;

Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

359
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 07/2018/HNGĐ-ST ngày 19/01/2018 về ly hôn

Số hiệu:07/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về