TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠC SƠN- TỈNH HÒA BÌNH
BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 16 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn- tỉnh Hoà Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 01/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021về việc "Ly hôn". Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03a/2021/QĐXX-ST ngày 15/03/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số: 04/QĐST-HNGĐ ngày 01/04/2021 giữa:
- Nguyên đơn: chị Bùi Thị B, sinh năm 1996. Nơi cư trú và làm việc: xóm Kh, xã Q, huyện L, tỉnh H. Có mặt;
- Bị đơn: anh Bùi Văn C, sinh năm 1992. Nơi cư trú và làm việc: xóm M, xã T, huyện L, tỉnh H.Vắng mặt bày:
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn ly hôn và các lời khai của mình, nguyên đơn chị Bùi Thị Btrình 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Bùi Văn C kết hôn với nhau tháng 4/2015 trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn hợp pháp tại Ủy Ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh H. Sống với nhau đến năm 2018 thì giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, dù đã cố gắng hòa hợp nhưng cuộc sống chung luôn căng thẳng, không có hạnh phúc.Hiện vợ chồng chị đã sống ly thân, không còn tình cảm và quan tâm đến nhau nữa nên chị B xin ly hôn với anh C để yên tâm ổn định cuộc sống.
2. Về con chung; tài sản; công nợ chung: chị Bkhai không có nên không yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra chị B không có yêu cầu gì thêm.
Anh C vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và không có quan điểm gì về việc giải quyết vụ án.
Phát biểu quan điểm tại phiên toà, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình công nhận việc chấp hành đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, HĐXX và đương sự từ khi thụ lý đến trước khi HĐXX nghị án. Về việc giải quyết vụ án Kiểm sát viên đề nghị như sau:
Về tố tụng: Anh C được tống đạt hợp lệ giấy triệu tập và các văn bản tố tụng khác nhưng không chấp hành, phiên tòa đã phải hoãn một lần. Do vậy, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh C là có cơ sở theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về quan hệ hôn nhân: Xác định mâu thuẫn giữa chị B và anh C đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị B với anh C là phù hợp Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung; tài sản; công nợ chung: Theo kết quả xác minh tại địa phương và lời khai của chị B thì chị B và anh C không có con chung; tài sản; công nợ chung và không có yêu cầu gì khác. Do vậy, đề nghị HĐXX không đề cập giải quyết trong vụ án.
Ngoài ra không ai có ý kiến gì thêm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa;
căn cứ ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn và bị đơn Bùi Văn C có nơi cư trú tại xóm M, xã T, huyện L, tỉnh H nên theo qui định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Về việc vắng mặt của anhBùi Văn C:Anh C vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh C theo thủ tục chung.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Quá trình thu thập chứng cứ giải quyết vụ án HĐXX xét thấy:
Quan hệ hôn nhân giữa chị B và anh C là hợp pháp. Cuộc sống chung vợ chồng thực sự có mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, hiện hai người đã sống ly thân một thời gian dài. Anh C không đến Tòa thể hiện không có thiện chí hòa giải đoàn tụ vợ chồng, từ bỏ quyền trình bày nguyện vọng của anh trước việc chị B xin ly hôn với anh.
Từ những nhận định trên thấy mâu thuẫn giữa chị Bvà anh Cđã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầuly hôn của chị Bvớianh Clà phù hợp Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật HN&GĐ năm 2014.
[3]. Về con chung; tài sản; công nợ chung: Theo kết quả xác minh tại địa phương và lời khai của chị B thì chị B và anh Ckhông có con chung; tài sản; công nợ chung và không có yêu cầu gì khác nên HĐXX không đề cập giải quyết trong vụ án.
[4]. Về án phí: Chị B phải chịu án phí theo qui định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273; Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị B đối với anh Bùi Văn C về việc"Ly hôn".
1.Về quan hệ hôn nhân:Chị Bùi Thị B được ly hôn anh Bùi Văn C.
2.Về con chung; tài sản;Công nợ chung:Không có và không yêu cầu giải quyết.
3.Về án phí: Chị Bphải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. Đối trừ 300.000đ dự phí chị B đã nộp theo biên lai thu tiền số 0005423 ngày 04/01/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lạc Sơn, nay chị Bkhông phải nộp án phí nữa.
5.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án hoặc trích lục án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai theo qui định.
Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 16/04/2021 về ly hôn
Số hiệu: | 06/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lạc Sơn - Hoà Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/04/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về