Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 06/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 576/2018/TLST - HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:07/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Văn D, sinh năm 1983; cư trú tại: Ấp CL, xã TP,huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1989; cư trú tại: Ấp CL, xã TP, huyệnĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Trần Văn D trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị N tự nguyện đi đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện ĐD ngày 14/8/2014. Quá trình chung sống vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến cự cải, vợ chồng đã ly thân khoảng 36 tháng. Hiện tại anh không còn tình cảm với chị N nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị N.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh với chị N có 02 người con chung tên Trần Văn C, sinh ngày 14/02/2006 đang sống với anh và Trần Ái D1, sinh ngày 28/7/2008 đang sống với chị N. Khi ly hôn, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung, cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giảiquyết.

- Về các vấn đề khác: Vợ chồng không có nợ người khác và không có ngườikhác nợ lại vợ chồng.

Tại phiên tòa: Anh D không có yêu cầu khác hơn những yêu cầu được xác định tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Anh Trần Văn D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị N là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

 [2] Về tố tụng: Ngày 26 tháng 11 năm 2018 Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi đã ban hành Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 02/2018/QĐST-DS và đã tuyên bố chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1989 có nơi cư trú cuối cùng ở ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau mất tích. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị N.

 [3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2005, anh D và chị N chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình tại Ủy ban nhân dân xã TP, huyện ĐD ngày 14/8/2014. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa anh D và chị N được pháp luật côngnhận và bảo vệ.

 [4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Trong quá trình chung sống, thời gian đầu cuộc sống hôn nhân giữa anh D và chị N hạnh phúc, nhưng sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn đến tháng 01 năm 2015 chị N bỏ địa phương đi đâu không rỏ, anh D đã nhiều lần liên hệ với gia đình bên chị N đề tìm kiếm chị N nhưng không có kết quả. Đồng thời, anh D đã yêu cầu đến Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và tuyên bố mất tích. Các quyết định giải quyết của Tòa án đã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng vẫn không xác định được tin tức chị N hiện đang sinh sống tại đâu. Xét thấy: Xuất phát từ mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa anh D và chị N, từ đó chị N đã bỏ địa phương. Mặc dù anh D đã tìm nhiều biện pháp nhằm tìm kiếm chị N nhưng vẫn không có kết quả. Mặt khác, chị N cũng không liên hệ với gia đình hoặc liên hệ trực tiếp với anh D để giải quyết mâu thuẫn gia đình hay cho biết địa chỉ đang sinh sống. Việc này thể hiện là chị N không có sự quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân giữa chị và anh D. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa anh D và chị N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa anh D khẳng định hiện nay anh không còn tình cảm với chị N, nếu anh và chị N có tiếp tục chung sống thì tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng sẽ ngày càng trầm trọng.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh D về quan hệ hôn nhân.

 [5] Xét về con chung, tài sản chung và các vấn đề khác: Anh D không yêu cầu tòa án giải quyết về các mối quan hệ này nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

 [6] Xét về án phí dân sự:

Anh Diễn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều227; Điều 5; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn D.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Trần Văn D được ly hôn với chị Nguyễn ThịN.

2. Về án phí dân sự: Anh Trần Văn D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ

thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0008850 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh Trần Văn D đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về ly hôn

Số hiệu:06/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về