Bản án 06/2019/DS-ST ngày 12/07/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ

BẢN ÁN 06/2019/DS-ST NGÀY 12/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 12 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2019/TLST-DS ngày 22 tháng 01 năm 2019, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2019/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 5 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2019/QĐST-DS ngày 14/6/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần B Địa chỉ: Tòa nhà Capital Tower, 109 THĐ, HK, Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: ông Bùi Công H- Phó giám đốc Trung tâm Giám sát kinh doanh là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số: 44/2019/QĐ-LPB.QTR ngày 14/01/2019) - Có mặt.

Bị đơn: Anh Lê Ngọc Vĩnh Q, sinh năm 1995 - vắng mặt.

Địa chỉ: khu phố 5, phường 3, thị xã Q, tỉnh Quảng Trị.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 14/01/2019, bản trình bày ý kiến ngày 14/6/2019, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 28/4/2017, Ngân hàng TMCP Bt - Chi nhánh Quảng Trị đã ký hợp đồng tín dụng số HĐTD.46020171194 với anh Lê Ngọc Vĩnh Q, số tiền cấp tín dụng là 50.000.000 đồng. Thời hạn vay 36 tháng, lãi suất cho vay trong hạn 9%/năm, lãi suất cố định trong suốt thời hạn cho vay, lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn; lãi suất nợ lãi chậm trả do hai bên thỏa thuận bằng 10%/năm. Phương thức trả nợ: trả nợ gốc và lãi theo dư nợ gốc ban đầu . Số tiền gốc và lãi trả định kỳ vào ngày 25 của hàng tháng. Dư nợ gốc tính đến ngày 12/7/2019 ( Ngày xét xử sơ thẩm) là 26.370.000 đồng.

Quá trình thực hiện hợp đồng, anh Lê Ngọc Vĩnh Q đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ (vi phạm về mặt thời gian trả) nên khoản vay của anh Lê Ngọc Vĩnh Q đã bị chuyển nợ quá hạn ngày 04/9/2018. Kể từ khi khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, Ngân hàng TMCP Bt đã nhiều đôn đốc, tạo điều kiện để anh Lê Ngọc Vĩnh Q thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nhưng anh Lê Ngọc Vĩnh Q đã trả nợ đến ngày 23/12/2018 là 23.630.000 đồng tiền gốc và lãi là 6.437.500 đồng. Kể từ đó đến nay anh Quốc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng nữa.

Tính đến này 12/7/2019 (ngày xét xử), anh Lê Ngọc Vĩnh Q còn nợ Ngân hàng TMCP B số tiền 30.773.249 đồng, trong đó số tiền dư nợ gốc là 26.370.000 đồng, nợ lãi trong hạn 3.625.000 đồng, nợ lãi quá hạn 778.249 đồng ( bao gồm lãi phạt lãi và lãi phạt gốc).

Vì vậy, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu anh Lê Ngọc Vĩnh Q phải thanh toán toàn bộ số tiền là: 30.773.249 đồng và đề nghị Tòa án buộc anh Lê Ngọc Vĩnh Q phải phải chịu lãi suất quá hạn theo Hợp đồng tín dụng số HĐTD.46020171194, ký ngày 28/4/2017 với Ngân hàng TMCP B cho đến khi tất toán khoản vay.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ mới.

Anh Lê Ngọc Vĩnh Q là bị đơn, trong quá trình chuẩn bị xét xử cũng như tại phiên tòa hôm nay đã được Tòa án tống đạt, triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B đề ngày 14/01/2019, Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị xác định về quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hợp đồng được giao kết và thực hiện thông qua Ngân hàng TMCP B và bị đơn trú tại khu phố 5, phường 3, thị xã Q. Do đó, theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[2] Về thủ tục tố tụng: Theo Hợp đồng tín dụng thì bị đơn có địa chỉ nơi cư trú khu phố 5, phường 3, thị xã Q, tỉnh Quảng Trị. Bị đơn thường xuyên vắng mặt nơi cư trú, nên Tòa án đã không tống đạt được trực tiếp cho bị đơn, Tòa án đã làm thủ tục niêm yết theo quy định pháp luật, nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: Hợp đồng tín dụng số HĐTD.46020171194 ngày 28/4/2017 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP B và anh Lê Ngọc Vĩnh Q là hợp pháp, vì thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định giao dịch dân sự nói chung cũng như các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo quy định của Luật tổ chức tín dụng nên có giá trị bắt buộc với các bên tham gia giao dịch.

Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP t, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Về khoản nợ gốc: Theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số HĐTD.46020171194 ngày 28/4/2017 thì bị đơn phải trả số tiền gốc và tiền lãi định kỳ vào ngày 25 hàng tháng. Anh Lê Ngọc Vĩnh Q đã vi phạm về mặt thờigian trả nợ nên khoản nợ chuyển sáng nợ quá hạn từ ngày 4/9/2018. Tính đến ngày 23/12/2018 , bị đơn đã trả nợ cho ngân hàng được khoản tiền gốc là 23.630.000 đồng. Dư nợ gốc bị đơn còn phải trả cho Ngân hàng TMCP B là 26.370.000 đồng thuộc trường hợp quá hạn thanh toán.Do đó yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B về việc đòi nợ gốc là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật cần chấp nhận (Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự).

Về khoản nợ lãi: Tại Hợp đồng tín dụng số HĐTD.46020171194 ngày 28/4/2017 thì thỏa thuận lãi suất cho vay 9%/năm, phương thức áp dụng lãi suất: add-on (là lãi suất cố định được tính trên tổng dư nợ gốc ban đầu), lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, trả lãi chậm bên vay phải chịu tiền phạt (Số tiền lãi chậm trả x Lãi suất phạt quá hạn x Số ngày chậm trả)/360; nợ gốc trả định kỳ vào ngày 25 của hàng tháng, kỳ trả nợ gốc đầu tiên bắt đầu từ tháng 5/2017, mỗi kỳ trả nợ gốc 1.390.000 đồng, kỳ cuối cùng trả 1.350.000. đồng. Lãi trả định kỳ vào ngày 25 của hàng tháng theo dư nợ gốc ban đầu. Đến ngày 23/12/2018 phía bị đơn đã trả cho nguyên đơn 6.437.500 đồng; do bị đơn không trả nợ đến hạn, nguyên đơn đã chuyển nợ gốc sang nợ quá hạn từ ngày 04/9/2018. Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 12/7/2019, tổng số tiền nợ lãi của bị đơn là: 4.403.249 đồng, trong đó, nợ lãi trong hạn 3.625.000 đồng, nợ lãi quá hạn 778.249 đồng. Xét hợp đồng tín dụng được xác lập và thỏa thuận mức lãi suất trong hạn, quá hạn, lãi chậm trả trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên, phù hợp quy định tại Điều 91, khoản 2, Điều 95 Luật tổ chức tín dụng. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tính tiền lãi từ ngày 26/9/2018 đến ngày 12/7/2019 (ngày xét xử sơ thẩm) là 4.403.249 đồng có cơ sở.

Như vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải thanh toán số tiền nợ gốc 26.370.000 đồng và tiền lãi 4.403.249 đồng tính đến ngày xét xử sơ thẩm ( 12/7/2019).

[4] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 117, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015. Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Án Lệ số 08/2016 được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện Liên Việt.

Buộc anh Lê Ngọc Vĩnh Q phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt số tiền 30.773.249 đồng (Ba mươi triệu bảy trăm bảy mươi ba ngàn hai trăm bốn mươi chín đồng). Trong đó nợ gốc 26.370.000 đồng , tiền lãi tính đến ngày 12/7/2019 là 4.403.249 đồng .

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm 12/7/2019, anh Lê Ngọc Vĩnh Q còn phải tiếp tục chịu tiền lãi quá hạn của số tiền nợ chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số HĐTD.46020171194 ngày 28/4/2017 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

2.Về án phí: Anh Lê Ngọc Vĩnh Q phải chụi 1.538.662 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần B số tiền tạm ứng án phí đã nộp 696.000 đồng , theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000568 ngày 22/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Quảng Trị.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2019/DS-ST ngày 12/07/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:06/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Quảng Trị - Quảng Trị
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về