Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 16/01/2020 về ly hôn 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 05/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/01/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:

824/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 283/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2020/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L ; địa chỉ: Thôn N , xã H , huyện L , tỉnh Lâm Đồng; vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Đăng T ; địa chỉ: Thôn N , xã T , huyện T , thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Đăng T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L vào ngày 13 tháng 12 năm 1991. Sau khi cưới, vợ chồng làm ăn sinh sống tại thôn N , xã T . Vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2000 thì ông T phạm tội mua bán trái phép chất ma túy và phải chấp hành án đến năm 2012 thì về nhà và chung sống cùng với bà L tại tỉnh Lâm Đồng. Quá trình chung sống hòa thuận hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hòa hợp. Do mâu thuẫn vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Ông T chuyển về thôn N , xã T sinh sống. Bà L xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn ông Nguyễn Đăng T .

- Về con chung: Bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Đăng T có một con chung là Nguyễn Thị D , sinh ngày 29 tháng 7 năm 1992. Hiện nay con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà L trình bầy vợ chồng không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Đăng T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án để trình bày quan điểm giải quyết vụ án.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng pháp luật. Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền giải quyền vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật và những người tham gia tố tụng. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Lời khai của bà Nguyễn Thị L tại Tòa án phù hợp với tài liệu đã giao nộp cho Tòa án, phù hợp với tài liệu xác minh có trong hồ sơ. Tài liệu xác minh thể hiện bà L và ông T có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng khó có khả năng đoàn tụ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bị đơn là ông Nguyễn Đăng T cư trú tại xã T , huyện T , thành phố Hải Phòng; ông T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa; bà Nguyễn Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt vì bận công việc và đi lại xa xôi. Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên có thẩm quyền xét xử vụ án này. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông T đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 64 ngày 13 tháng 12 năm 1991). Căn cứ vào lời khai của đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho bà Nguyễn Thị L được ly hôn ông Nguyễn Đăng T .

[3]. Về con chung: Bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Đăng T có một con chung là Nguyễn Thị D , sinh ngày 29 tháng 7 năm 1992. Hiện nay con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[4]. Về tài sản chung: Bà L trình bầy vợ chồng không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết, mặt khác chưa có lời khai của ông T nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.

[6]. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L được ly hôn ông Nguyễn Đăng T .

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003099 ngày 14 tháng 10 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Bà Nguyễn Thị L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 05/2020/HNGĐ-ST ngày 16/01/2020 về ly hôn 

Số hiệu:05/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về