Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2021 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 05 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 03/2020/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2020 về việc Xin ly hôn - Theo quyết định xét xử số: 03/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số: 05A/2020/QĐST- HNGĐ ngày 11/12/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Tăng Hồng H, sinh năm 1996;Trú tại: Bản P, xã H, huyện T, tỉnh Sơn La. Vắng mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành T, sinh năm 1994; Trú tại: Bản H, xã C, huyện S, tỉnh Sơn La. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 9 năm 2020, bản tự khai và quá trình tố tụng tại phiên tòa chị Tăng Hồng H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Thành T kết hôn với nhau từ năm 2016 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện S, tỉnh Sơn La, sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại Bản H, xã C, huyện S, tỉnh Sơn La. Hai vợ chống sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do hai vợ chồng tính cách không hợp, quan điểm sống hai người khác nhau, hai vợ chồng thường xuyên cãi vã, không ai nhường nhịn nhau. Chị và anh Nguyễn Thành T đã sống ly thân từ cuối năm 2019 cho tới nay. Nay chị xác định tình cảm không còn, chị xin được ly hôn anh T.

Về con chung: Chị Tăng Hồng H xác định có một con chung là cháu Nguyễn Ngọc A, sinh ngày 29/12/2017, khi ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có. Không yêu cầu giải quyết trong vụ án này. Về vay nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh T. Anh T đã được nhận và biết những giấy tờ, thông báo của Tòa án, nhưng anh T cố tình không đến nên không thể tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, thư ký đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng; Quá trình xét xử Hội đồng xét xử đã tuân theo quy định của Pháp luật và các thủ tục. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật từ thời điểm thụ lý vụ án và có đơn xin được xét xử vắng mặt; bị đơn đã được tống đạt các thủ tục theo quy định. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị xử cho chị Tăng Hồng H được ly hôn với anh Nguyễn Thành T; Giao con chung là cháu Nguyễn Ngọc A, sinh ngày 29/12/2017 cho chị Tăng Hồng H được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục đến đủ 18 tuổi, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung không đề nghị giải quyết nên không xem xét trong vụ án này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và đã được xem xét thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền tố tụng: Nguyên đơn chị Tăng Hồng H có hộ khẩu thường trú tại bản P, xã H, huyện T, tỉnh Sơn La và bị đơn anh Nguyễn Thành T có hộ khẩu thường trú tại bản H, xã C, huyện S, tỉnh Sơn La. Do vậy Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La thụ lý, giải quyết là đảm bảo theo quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:

Đối với Nguyên đơn: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập, yêu cầu anh Nguyễn Thành T đến Tòa án để thực hiện các thủ tục tố tụng nhưng anh T không chấp hành. Việc vắng mặt của bị đơn Tòa án xác định là do cố tình trốn tránh, không hợp tác trong quá trình giải quyết vụ án. Dó đó, Tòa án giải quyết theo thủ tục chung và quyết định đưa vụ án ra xét xử là phù hợp với quy định tại khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tăng Hồng H và anh Nguyễn Thành T kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã Chiềng Khoong, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La, căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình xác định quan hệ hôn nhân của anh chị là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm anh chị đã sống ly thân với nhau từ cuối năm 2019, hiện nay không còn quan tâm tới cuộc sống của nhau. Căn cứ vào Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình, xét thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc quyết định cho anh chị ly hôn là phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Tăng Hồng H đề nghị được trực tiếp nuôi con chung là Nguyễn Ngọc A, sinh ngày 29/12/2017 và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành triệu tập anh Nguyễn Thành T nhiều lần nhưng anh T cố tình không có mặt để lấy lời khai về việc nuôi con chung và các vấn đề khác. Hiện tại con chung của anh chị đang ở cùng chị H được chị H lo ăn học, chăm sóc chu đáo đầy đủ, mặt khác con chung của anh chị vẫn còn nhỏ; Do vậy để đảm bảo mọi quyền lợi cho cháu, để cháu phát triển trong điều kiện tốt nhất, cần chấp nhận đề nghị của chị H là tiếp tục để con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con, do chị H không yêu cầu nên anh T không phải cấp dưỡng nuôi con, anh T có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Tăng Hồng H khai nhận vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đặt vấn đề giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí: Chị Tăng Hồng H là nguyên đơn nên phải chịu toàn bộ án phí xin ly hôn.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ Điều 55; 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Tăng Hồng H đối với anh Nguyễn Thành T.

Xử cho chị Tăng Hồng H được ly hôn anh Nguyễn Thành T.

2 .Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc A, sinh ngày 29/12/2017 cho chị Tăng Hồng H được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của Pháp luật.

Anh Nguyễn Thành T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Tăng Hồng H. Anh T có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai nhận vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đặt vấn đề giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí: Chị Tăng Hồng H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp 300.000 đồng theo biên lại số: AA/2016/0000339, ngày 02 tháng 10 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Chị Tăng Hồng H đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Tăng Hồng H, anh Nguyễn Thành T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sông Mã - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về