Bản án 03/2018/HNGĐ-ST ngày 14/03/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH

BẢN ÁN 03/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 14 tháng 03 năm 2018 tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 137/2017/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2017 về việc Hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2018/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thảo Tr, sinh năm 1995

Trú tại: Xóm 11, xã Nghi Phú, TP.Vinh, tỉnh Nghệ An, có mặt

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thiên D, sinh năm 1989

Trú quán: Thôn Vĩnh Thái, xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai ngày 08/12/2017 và tại phiên tòa chị Trần Thị Thảo  Tr  trình  bày:

Chị và anh Nguyễn Thiên D kết hôn với nhau vào ngày 19/03/2017, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở tự nguyện và tự do tìm hiểu, vợ chồng chưa có con chung. Sau khi kết hôn vợ chồng về sống với bố mẹ chồng tại Thôn Vĩnh Thái, xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Tình cảm vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc được khoảng 1 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau và bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vã. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên ngày 06/11/2017 chị Trần Thị Thảo Tr làm đơn xin ly hôn với anh Nguyễn Thiên D.

Về con chung: Vợ chồng thống nhất trong quá trình chung sống vợ chồng chưa có con chung.

Về tài sản chung của vợ chồng: Vợ chồng thống nhất thoả thuận trong quá trình chung sống vợ chồng không tạo lập được tài sản gì chung.

Về nợ: Vợ chồng thống nhất thoả thuận trong quá trình chung sống vợ chồng không nợ ai và không ai nợ vợ chồng.

Tại bản tự khai ngày 08/12/2017, biên bản hòa giải ngày 12/12/2017  bị đơn anh Nguyễn Thiên D khai: Anh đồng ý với lời trình bày của chị Trần Thị Thảo Tr về thời gian kết hôn, về con chung,  tài sản, nợ  chung. Tuy nhiên tại bản tự khai và biên bản hòa giải anh xét thấy tình cảm vợ chồng vẫn con nên mong muốn được đoàn tụ để xây dựng hạnh phúc gia đình.

Về con chung: Vợ chồng chưa có con chung.

Về tài sản: Vợ chồng thống nhất thoả thuận trong quá trình chung sống vợ chồng không tạo lập được tài sản gì chung.

Về nợ: Vợ chồng thống nhất thoả thuận trong quá trình chung sống   vợ chồng không nợ ai và không ai nợ vợ chồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Xuyên phát biểu quan điểm tại phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, những người tiến hành tố tụng và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Mặc dầu tại phiên tòa bị đơn anh Nguyễn Thiên D vắng mặt lần thứ hai không có lý do chính đáng nhưng Tòa án nhân dân huyện Cẩm Xuyên đã tiến hành các biện pháp tống đạt và niêm yết tại trụ sở UBND xã Cẩm Bình theo quy định của pháp luật. Vì vậy cần căn cứ  điểm b, Khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đề nghị  đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Thiên D.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điểm b, Khoản 2  Điều 227 BLTTDS năm 2015 xử cho chị Trần Thị Thảo Tr được ly hôn với anh Nguyễn Thiên D;

- Về con chung, về tài sản, về nợ: Không có nên Viện kiểm sát không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, sau khi nghe ý kiến vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu về đường lối giải quyết vụ án cũng như việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án và những người tham gia tố tụng. 

Hội đồng xét xử xét thấy:

Căn cứ vào bản tự khai chị Tr, bản tự khai của anh D và giấy đăng ký kết hôn của chị Tr và anh D thì cuộc hôn nhân giữa  chị Trần Thị Thảo Tr và anh Nguyễn Thiên D là hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 1 tháng thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do quan điểm sống và tính tình không hợp nhau. Hội đồng xét xử xét thấy:  Hiện nay chị Tr kiên quyết xin ly hôn với anh D với lý do bản thân chị đã cố gắng chịu đựng, nhường nhịn để cứu vớt hạnh phúc gia đình, nhưng anh D không chịu khắc phục, sữa chữa những khuyết điểm của bản thân, nay chị thấy không thể chịu đựng thêm được nữa, tình cảm, niềm tin của chị đối với anh D không còn. Đối với anh D tuy không muốn ly hôn nhưng anh không đưa ra được biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án  anh D đã đến Tòa để làm việc, nhưng khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử thì anh D cố tình  lẩn tránh, không hợp tác, gây khó khăn cho quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cẩm Xuyên đã triệu tập hợp lệ hai lần để anh D đến tham gia phiên tòa những anh D vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án đã  niêm yết các tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án ly hôn của chị Tr và anh D tại UBND xã Cẩm Bình. Nên cần áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Thiên D. Hội đồng xét xử xét thấy thực tế tình cảm vợ chồng tình cảm hai người đã thật sự tan vỡ, không thể hàn gắn được tình trạng vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được. Nghĩ cần áp dụng khoản 1 điều 51, khoản 1 Điều 53, Điều 56, điều 57  Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Trần Thị Thảo Tr được ly hôn với anh Nguyễn Thiên D.

* Về con chung: Vợ chồng chưa có con chung. Nên HĐXX không xem xét.

* Về tài sản chung của vợ chồng: Vợ chồng không có tài sản chung. Nên HĐXX không xem xét.

* Về nợ: Vợ chồng không nợ ai và không ai nợ vợ chồng. Nên HĐXX không xem xét.

* Về án phí: Chị Trần Thị Thảo Tr phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

* Về tình cảm: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 53, Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điểm b, Khoản 2 Điều 227 BLTTDS năm 2015 xử chấp nhận cho chị Trần Thị Thảo Tr được ly hôn với anh Nguyễn Thiên D.

* Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ điểm a khoản 1 điều 24; Điểm a khoản 05 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;

Buộc chị Trần Thị Thảo Tr phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưngđược khấu trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0005122 ngày 08/12/2017  tại Chi cục thi hành án huyện Cẩm Xuyên. Tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Tr đã nộp đủ.

Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.  Anh Nguyễn Thiên D vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

272
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2018/HNGĐ-ST ngày 14/03/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:03/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về