Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ LY HÔN

 Ngày 19 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 18/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2020 về việc ly hôn; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị L; sinh năm 1986; cư trú tại: đường N, phường T, quận S, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Có mặt.

 - Bị đơn: Ông Truong Tuan T; sinh năm 1964; cư trú tại: Hoa Kỳ. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Huỳnh Thị L, trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Được người thân giới thiệu, bà và ông Truong Tuan T tìm hiểu nhau rồi tự nguyện kết hôn và được Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 18-02-2016. Kết hôn được khoảng một tháng thì ông Truong Tuan T trở về Hoa Kỳ còn bà thì vẫn ở Việt Nam. Sau ba lần bà đi phỏng vấn để xin nhập cảnh vào Hoa Kỳ không đạt kết quả, thì thì giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do mỗi người sống mỗi nơi, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt dần theo thời gian. Đến đầu năm 2019, ông Truong Tuan T về Việt Nam thăm bà và đã trao đổi vấn đề ly hôn do không thể đoàn tụ gia đình. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyện vọng của bà là được ly hôn với ông Truong Tuan T.

- Về con chung: Bà và ông Truong Tuan T không có con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà và ông Truong Tuan T không có tài sản chung và nợ chung.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Truong Tuan T không có văn bản phản hồi cho Tòa án về yêu cầu xin ly hôn của bà Huỳnh Thị L, cũng như không đến tham gia tố tụng tại Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, là tuân thủ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; và đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56, Điều 126 và Điều 127 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Huỳnh Thị L đối với ông Truong Tuan T.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn bà Huỳnh Thị L là công dân Việt Nam; có địa chỉ cư trú tại đường N, phường T, quận S, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam và bị đơn ông Truong Tuan T; quốc tịch: Hoa Kỳ; cư trú tại địa chỉ: Hoa Kỳ, nên vụ án về ly hôn thuộc thẩm quyền chung của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, Việt Nam, theo quy định tại các Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40 và Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc cấp tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài là bị đơn ông Truong Tuan T bằng đường ngoại giao theo pháp luật tương trợ tư pháp. Cụ thể, Tòa án đã ủy thác cho Cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ cấp tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Huỳnh Thị L đối với ông Truong Tuan T và yêu cầu ông Truong Tuan T gửi văn bản phản hồi cho Tòa án; đồng thời, thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; cũng như thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên tòa, theo quy định tại Điều 474 và Điều 476 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Trong quá trình giải quyết vụ án thì ông Truong Tuan T không đến Tòa án để tham gia tố tụng, cũng như không gửi lời khai, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Đến ngày mở phiên tòa lần thứ nhất thì ông Truong Tuan T không có mặt và Tòa án cũng không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cho ông Truong Tuan T nên Tòa án đã hoãn phiên tòa lần thứ nhất và có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài, theo quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đến ngày 21-12-2020, Tòa án nhận được văn bản thông báo của Cơ quan có thẩm quyền Hoa Kỳ là ABC Legal về việc đã tống đạt trực tiếp văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn ông Truong Tuan T vào lúc 20 giờ 24 phút ngày 06-7-2020. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Truong Tuan T, theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn ông Truong Tuan T của bà Huỳnh Thị L thì thấy, do mỗi người ở một nơi, vợ chồng không thể sống gần nhau để yêu thương, chăm sóc cho nhau và cho gia đình, nên tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt. Đến nay, bà L xác định không còn tình cảm vợ chồng đối với nhau nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn ông Truong Tuan T của bà L là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên cần được chấp nhận.

[5] Về con chung; tài sản chung; nợ chung: Bà Huỳnh Thị L và ông Truong Tuan T không có con chung; không có tài sản chung; không có nợ chung, nên Tòa án không đề cập giải quyết.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình bà Huỳnh Thị L phải chịu, theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[7] Phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài bà Huỳnh Thị L phải chịu, theo quy định tại Điều 153 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 122, Điều 123, Điều 127 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, Điều 147, Điều 153, Điều 469, điểm a khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Huỳnh Thị L đối với ông Truong Tuan T.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Huỳnh Thị L được ly hôn với ông Truong Tuan T.

2. Về án phí dân sự: Bà Huỳnh Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002580 ngày 26 tháng 02 năm 2020 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng; bà L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài: Bà Huỳnh Thị L phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng) theo biên lai số 002582 ngày 02 tháng 3 năm 2020, của Cục thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng; bà L đã nộp đủ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

4. Về chi phí thực tế thực hiện ủy thác tư pháp thanh toán cho cơ quan được ủy thác tư pháp: Bà Huỳnh Thị L phải chịu 2.468.080 đồng (Hai triệu, bốn trăm sáu mươi tám ngàn, không trăm tám mươi đồng), bà L đã nộp tiền và đã chi thanh toán cho Công ty ABC Legal Services, Hoa Kỳ, theo Chứng từ ngày 02-3- 2020 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Huỳnh Thị L có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; ông Truong Tuan T không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về ly hôn 

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về