Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 227/2020/TLST - HNGĐ ngày 19 tháng 11năm 2020 về tranh chấp Hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25 /2020/QĐXX- ST ngày 30 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1977. (Có mặt) Địa chỉ: Thôn Đại T, xã Thanh K, huyện Thuận Thành. tỉnh Bắc Ninh.

Bị đơn: Nguyễn Văn Q, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Thôn Đại T, xã Thanh K, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

( Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn tại Toà án thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Chị Nguyễn Thị H kết hôn với anh Nguyễn Văn Q ngày 01/10/1995, trước khi kết hôn anh chị có tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh K, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi kết hôn chị H về chung sống cùng gia đình anh Q ngay.

Theo như chị H trình bày: Vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc được khoản 3 năm đầu thì đã xảy ra mâu thuẫn. Nguyễn nhân do anh Q có tính gia trưởng, thường xuyên chửi bới, đánh đập chị nhưng vì gia đình và vì các con nên chị vẫn chịu đựng và chung sống với anh Q. Nhưng từ tháng 7/2015 giữa chị và anh Q ngày càng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, bản thân chị không thể chịu đựng được nữa nên chị đã đi khỏi nhà và sống ly thân với anh Q từ đó cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh Q không còn nên không thể tiếp tục chung sống cùng nhau nữa vì vậy chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Q.

Về con chung: Chị và anh Q có 03 con chung là Nguyễn Thị M, sinh ngày 01/8/1996; Nguyễn Thị X, sinh ngày 22/2/1998 và Nguyễn Anh T, sinh ngày 11/11/2001. Hiện nay cả 03 con chung đều đã trưởng thành nên chị không yêu cầu tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai anh Q trình bày: Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị H năm 1995 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh K. Sau khi kết hôn chị H về chung sống cùng gia đình anh ngay. Vợ chồng chung sống hòa thuận cho đến khoảng năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên H đã bỏ đi khỏi nhà và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị H làm đơn ly hôn anh, anh cũng xác định tình cảm giữa anh và chị H không còn nên anh cũng đồng ý ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh và chị H có 03 con chung như chị H trình bày là đúng và hiện nay cả 03 con chung đều đã trưởng thành nên anh không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do hiện nay anh bận đi làm ăn nên anh không đến Tòa án làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án được. Anh đề nghị được vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc, phiên họp giao nộp chứng cứ, hòa giải cũng như tại tất cả các phiên tòa xét xử việc ly hôn giữa anh và chị H.

Tại phiên toà hôm nay chị Nguyễn Thị H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q. Ngoài ra chị không có yêu cầu gì khác.

Tại phiên toà hôm nay Kiểm sát viên phát biểu và kết luận về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà, các đương sự là đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử;

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn Q.

Về con chung: Không xem xét giải quyết do 03 con chung của chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn Q đều đã trưởng thành.

Về tài sản chung và công nợ: Không đặt ra xem xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi nghe ý kiến đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Nguyễn Thị H kết hôn với anh Nguyễn Văn Q ngày 01/10/1995, trước khi kết hôn anh chị có tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thanh K, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Xét thấy đây là hôn nhân hợp pháp vì tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kết hôn.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H, Hội đồng xét xử nhận thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh Q là có thật và nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Từ năm 2015 chị H đã đi khỏi nhà và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đều nhất trí ly hôn. Hội đồng xét xử nhận thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh Q đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được cần xử cho chị H được ly hôn với anh Q.

[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống giữa chị H và anh Q có 03 con chung là Nguyễn Thị Mùa, sinh ngày 01/8/1996; Nguyễn Thị Xuân, sinh ngày 22/2/1998 và Nguyễn Anh Tú, sinh ngày 11/11/2001. Hiện nay cả 03 con chung của chị H, anh Q đều đã trưởng thành và các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[3] Về tài sản chung và công nợ: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn Q.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn Q có 03 con chung là Nguyễn Thị M, sinh ngày 01/8/1996; Nguyễn Thị X, sinh ngày 22/2/1998 và Nguyễn Anh T, sinh ngày 11/11/2001, hiện đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung và công nợ: Không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.(Xác nhận chị Hà đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2020/0003652 ngày 19/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Thành).

5. Quyền kháng cáo:

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về