Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 204/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2020 về việc Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Chúc L, sinh năm 2000 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 15, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng D, sinh năm 1991 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 20, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Chúc L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh D tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng gần đây phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong lối sống và sinh hoạt hằng ngày. Anh D không quan tâm đến cuộc sống gia đình, vợ chồng không tôn trọng và nhường nhịn nhau, thường xuyên xảy ra cự cãi giận dỗi, nên mâu thuẫn ngày càng gay gắt và trầm trọng không thể hàn gắn được. Nay chị nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh D.

Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Hoàng Thái sinh ngày 26/01/2017 đang sống cùng anh D. Sau khi ly hôn chị đồng ý để anh D tiếp tục nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Nguyễn Hoàng D không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị Nguyễn Chúc L và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Về tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị đơn không thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Chúc L về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Hoàng D, giao cháu Nguyễn Hoàng Thái cho anh D nuôi dưỡng, chị L quyền thăm nom, chăm sóc không ai được cản trở; đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Chúc L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Hoàng D được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L, anh D.

[2] Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Chúc L và anh Nguyễn Hoàng D tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh D là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Chị L yêu cầu được ly hôn với anh D do mâu thuẫn vợ chồng gay gắt, trầm trọng đến mức không thể hàn gắn, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục. Đối với anh D, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên tòa nhưng anh D đều vắng mặt, không có ý kiến đối với yêu cầu của chị L. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh D đã trầm trọng, tình nghĩa vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L về việc xin ly hôn với anh D.

Về nuôi con chung: Vợ chồng chị L, anh D có 01 người con chung tên Nguyễn Hoàng Thái (nam) sinh ngày 26/01/2017 hiện do anh D nuôi dưỡng. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, chị L thống nhất việc giao con cho anh D tiếp tục nuôi dưỡng, đồng thời Hội đồng xét xử có xem xét đến cuộc sống đã ổn định của con chung nên quyết định giao cháu Nguyễn Hoàng Thái cho anh D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Từ những phân tích trên, xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Chị L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Chúc L xin ly hôn với anh Nguyễn Hoàng D.

- Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Thái (nam) sinh ngày 26/01/2017 cho anh D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về án phí: Chị Nguyễn Chúc L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Chị L đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0005068 ngày 15/7/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị L, anh D có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về