Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 07/01/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 07 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 933/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 179/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/11/2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 136/2018/QĐST-HNGĐ ngày 14/12/2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Cao Thị N, sinh năm 1979; tạm trú: Tổ 64 khu phố C, phường H, thị xã K, tỉnh Bình Dương, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Trịnh Văn T, sinh năm 1972; tạm trú: Tổ 64 khu phố C, phường H, thị xã K, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 8 năm 2018 và quá trình tố tụng nguyên đơn chị Cao Thị N trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh Trịnh Văn T tự tìm hiểu yêu thương nhau thời gian 6 tháng thì tiến đến hôn nhân vào năm 2001, chị N, anh T làm chứng nhận kết hôn tại UBND xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ngày 18/8/2001. Từ khi về chung sống vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2009 phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống vợ chồng thường xuyên cãi nhau, tháng 5/2018 chị N làm đơn khởi kiện ly hôn anh T tại Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, sau đó chị N muốn cho anh T cơ hội đã làm đơn rút đơn khởi kiện, sau khi rút đơn vợ chồng về chung sống lại nhưng anh T vẫn không thay đổi cách sống. Xác định tình cảm không còn chị N yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về con chung: Chị N, anh T có 02 con chung tên Trịnh Anh T1, sinh ngày 21/3/2002 và Trịnh Anh T2, sinh ngày 05/5/2012. Khi ly hôn chị N yêu cầu được nuôi hai con chung và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.

- Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn anh Trịnh Văn T: Quá trình tố tụng Tòa án đã triệu tập anh T yêu cầu cung cấp bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; tham gia phiên tòa vào ngày 14/12/2018, 07/01/2019 nhưng anh T vắng mặt không lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu của chị N và cũng không cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án.

Tại biên bản xác minh nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị N, anh T do Tòa án tiến hành ngày 27/11/2018, chính quyền địa phương cung cấp thông tin như sau: Chị N, anh T trước khi nộp đơn khởi kiện ly hôn tại Tòa án chị N không yêu cầu chính quyền địa phương tổ chức hòa giải cơ sở. Quá trình chung sống thực tế mâu thuẫn giữa hai vợ chồng, vấn đề chăm sóc, nuôi dạy con chung chính quyền địa phương không nắm rõ, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp Luật.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp Luật của Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã được thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định tại Điều 203 Bộ Luật Tố tụng Dân sự, tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Tuy nhiên về thời hạn chuẩn bị xét xử và việc chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu tham gia phiên tòa chưa đảm bảo theo quy định tại Điều 220 Bộ Luật tố tụng dân sự.

Sự chấp hành pháp Luật của đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự và các quy định pháp Luật liên quan. Bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án nhận thấy yêu cầu ly hôn, nuôi con của nguyên đơn là có cơ sở theo quy định pháp Luật, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được công khai tại phiên tòa, Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn anh Trịnh Văn T tham gia phiên tòa vào các ngày 14/12/2018, 07/01/2019, anh T vắng mặt không lý do. Chị Cao Thị N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và 228 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Tòa án xét xử vắng mặt chị N, anh T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị N và anh Trịnh Văn T có chứng nhận kết hôn tại UBND xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ngày 18/8/2001. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị N, anh T hợp pháp.

[3] Về nội dung yêu cầu ly hôn của chị Cao Thị N: Qua trình bày của chị N thể hiện giữa chị và anh Trịnh Văn T trong quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau không quan tâm chăm sóc nhau. Xét, mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, để đạt được mục đích trên vợ chồng phải thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Qua yêu cầu của chị N thể hiện hôn nhân giữa chị N và anh T không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị N là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con: Chị N, anh T có 02 con chung tên Trịnh Anh T1, sinh ngày 21/3/2002 và Trịnh Anh T2, sinh ngày 05/5/2012. Chị N yêu cầu được nuôi 02 con chung và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Xét, hiện chị N có thu nhập và công việc ổn định, quá trình tố tụng không làm việc được với anh T. Vì vậy, yêu cầu nuôi con của chị N được chấp nhận ph hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5] Tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị N không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Đối với quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An ph hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử. Do vậy, được chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị N phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp Luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 271, 273, 227 và 228 Bộ  Luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp ly hôn, nuôi con của nguyên đơn chị Cao Thị N đối với bị đơn anh Trịnh Văn T.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị N được ly hôn anh Trịnh Văn T (giấy chứng nhận kết hôn do UBND xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 18/8/2001)

1.2 Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Tiếp tục giao hai con chung cháu Trịnh Anh T1, sinh ngày 21/3/2002 và Trịnh Anh T2, sinh ngày 05/5/2012. cho chị Cao Thị N trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị N không yêu cầu anh Trịnh Văn T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn chị Cao Thị N, anh Trịnh Văn T đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định của pháp Luật. Chị N phải tạo điều kiện cho anh T trong việc thăm nom, chăm sóc con. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

1.3 Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Cao Thị N không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Chị Cao Thị N phải chịu 300.000 đồng ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số  0020046 ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Chị Cao Thị N, anh Trịnh Văn T vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 mười lăm) ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 07/01/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về