BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 90/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 06 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25 tháng
6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ ngân sách nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2014 như sau:
Chương 1.
ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2013
Điều 1. Quy định chung
1.
Căn cứ đánh giá nhiệm vụ NSNN năm 2013:
a)
Nhiệm vụ NSNN năm 2013 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 32/2012/QH13
ngày 10 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ tư về dự toán ngân
sách nhà nước năm 2013, Nghị quyết số 33/2012/QH13 ngày 15 tháng 11 năm 2012
của Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ tư về phân bổ ngân sách trung ương năm 2013,
Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, Quyết định số 1902/QĐ-TTg ngày 19
tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2013, Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 26
tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách trung ương
năm 2013 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Ứng phó với biến đối khí hậu
và Chương trình mục tiêu quốc gia Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường;
các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung ngân sách trong quá
trình điều hành ngân sách năm 2013.
b)
Các văn bản điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ gồm: Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 07 tháng 01 năm 2013 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2013; Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Chỉ thị số 09/CT-TTg
ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều
hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN năm 2013.
c)
Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định
về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2013.
d)
Tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN trong 6 tháng đầu năm; các giải
pháp phấn đấu hoàn thành đến mức cao nhất dự toán NSNN 2013 đã được Quốc hội,
Hội đồng nhân dân quyết định trong 6 tháng cuối năm.
2. Bám sát chỉ đạo của Chính phủ trong điều hành
kinh tế xã hội, tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN 6 tháng đầu năm, các
Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương đánh giá kết quả thu chi NSNN năm
2013, tình hình thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm
toán; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách thu, chi NSNN và các chính
sách chế độ khác (nếu có) gửi Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan có liên quan
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp
thời để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Điều 2. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
Căn
cứ kết quả thu NSNN 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình sản xuất kinh doanh, diễn
biến giá cả thị trường, thực hiện rà soát đánh giá các yếu tố tác động tăng,
giảm thu, kiến nghị các giải pháp điều hành thu để phấn đấu hoàn thành mức cao
nhất dự toán thu NSNN đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua.
Khi đánh giá cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a)
Đánh giá, phân tích kỹ nguyên nhân ảnh hưởng đến thu ngân sách năm 2013 do các
yếu tố: Tình hình sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của các
ngành, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; kết quả thực hiện các chỉ
tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá bán, lợi
nhuận; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp; mức độ tăng, giảm vốn đầu tư
của các thành phần kinh tế; rà soát để tính đến các dự án đầu tư mới, đầu tư mở
rộng, đầu tư chiều sâu, các dự án đầu tư đã hết thời gian hưởng ưu đãi.
b) Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực
hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; dự báo tác động đến thu NSNN của việc thực hiện Nghị
quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ đối với việc
gia hạn thuế, giảm thuế suất, ưu đãi thuế, giảm tiền thuê đất, hoàn thuế bảo vệ
môi trường nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
c)
Đánh giá tình hình xử lý nợ đọng thuế năm 2013: Xác định số nợ thuế đến ngày 31/12/2012,
dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2013, số nợ thuế thu hồi được trong năm 2013
và số nợ thuế đến ngày 31/12/2013. Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính xác số
thuế nợ đọng theo quy định (nợ đọng theo từng loại doanh nghiệp; nợ đọng theo
từng sắc thuế; nợ đọng diễn ra ở từng ngành).
d)
Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác
quản lý thu NSNN và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại,
chống chuyển giá; số thuế kiến nghị truy thu thông qua công tác thanh tra, kiểm
tra của cơ quan thuế; số kiến nghị truy thu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước,
Thanh tra Chính phủ và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm; kiến nghị các giải
pháp điều chỉnh cơ chế quản lý, giám sát, tăng cường chế tài, nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về thuế; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền,
hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và cộng đồng xã hội.
đ)
Đánh giá tình hình kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2013; số
hoàn thuế phát sinh theo kê khai của doanh nghiệp trong năm 2013; số dự kiến
hoàn cho doanh nghiệp; phân tích nguyên nhân hoàn thuế tăng, giảm đột biến so
với năm trước; kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách về hoàn thuế.
e)
Đánh giá kết quả triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu; các chính
sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung năm 2012, năm 2013 ảnh hưởng đến kết
quả thu; đề xuất các kiến nghị để điều chỉnh cơ chế, chính sách (nếu có).
f)
Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính 6
tháng và cả năm 2013.
Điều 3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
chi đầu tư phát triển
1. Đánh giá công tác
bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013:
a)
Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) năm
2013:
-
Việc phân bổ, bố trí vốn chi đầu tư XDCB năm 2013 cho các dự án, công trình đã
hoàn thành năm 2012 trở về trước; bố trí vốn đối ứng các dự án ODA; các công
trình, dự án hoàn thành năm 2013, các dự án chuyển tiếp và các dự án khởi công
mới.
-
Thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư (khớp đúng với chỉ tiêu được
giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành
kinh tế).
-
Kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ XDCB
thuộc nguồn NSNN.
b) Đánh giá thực hiện
nhiệm vụ chi đầu tư XDCB năm 2013:
- Đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2013 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện
đến hết Quý II/2013, vốn thanh toán đến hết Quý II/2013 (gồm thanh toán khối
lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực
hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2013; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự
án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết kế
hoạch năm 2012, kế hoạch vốn năm 2013 theo các nội dung như trên.
-
Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA): Tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA và khả năng đảm
bảo vốn đối ứng.
-
Báo cáo số cắt giảm chi để thu hồi bổ sung dự phòng NSTW và dự phòng NSĐP đối
với các khoản vốn đầu tư đã giao trong dự toán nhưng đến ngày 30/6/2013 chưa
phân bổ hoặc phân bổ không đúng quy định; vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2013 đã
phân bổ nhưng đến ngày 30/6/2013 chưa triển khai thực hiện theo Chỉ thị số 09/CT-TTg
ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
-
Đánh giá tình hình thực hiện các dự án được kéo dài kế hoạch vốn năm 2012 thanh
toán hết 30/9/2013 theo Thông báo số 196/TB-VPCP ngày 17 tháng 5 năm 2013 của
Văn phòng Chính phủ.
-
Đánh giá tình hình thực hiện từ nguồn vốn ứng trước trong năm 2013 các dự án
đầu tư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Tổng hợp, đánh giá
tình hình và kết quả xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB theo Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; đề xuất, kiến nghị các giải
pháp để xử lý các khoản nợ đọng.
- Đánh giá tình hình quyết toán dự án
đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết
toán theo quy định đến hết tháng 6/2013 và dự kiến đến hết năm 2013; nêu rõ
thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải
pháp xử lý.
- Đánh giá tình hình huy động, thu hồi
và trả nợ các nguồn vốn (kể cả nguồn tạm ứng tồn ngân Kho bạc nhà nước) để thực
hiện các dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng.
2. Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2013:
a) Tình hình thực hiện tín dụng đầu tư
ưu đãi của Nhà nước (tổng mức tăng trưởng tín dụng, nguồn vốn để thực hiện kế
hoạch tăng trưởng tín dụng gồm nguồn thu hồi nợ vay vốn tín dụng, nguồn vốn huy
động các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn ngân sách nhà nước cấp bù
chênh lệch lãi suất,…); đối tượng hưởng ưu đãi; phạm vi ưu đãi; đầu mối thực
hiện chính sách tín dụng; giải pháp về điều chỉnh, điều hoà vốn; chất lượng tín
dụng; lãi suất (căn cứ xác định lãi suất, mức lãi suất, chính sách lãi suất tín
dụng ưu đãi trong trường hợp lãi suất thị trường có thay đổi); cải cách hành
chính trong thủ tục xét duyệt đầu tư và xét duyệt cho vay.
b) Tình hình thực
hiện tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính
sách xã hội; tín dụng học sinh, sinh viên, tín dụng ưu đãi đối với hộ đồng bào
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ nghèo làm nhà ở,… (phạm vi, đối tượng;
kết quả hoạt động, dư nợ cho vay, lãi suất huy động, số phát sinh bù chênh lệch
lãi suất; điều kiện vay;...).
c) Đánh giá tình hình
triển khai thực hiện chính sách thí điểm bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu theo Quyết định số 2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ
(tỷ lệ % kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm tín dụng xuất khẩu; đối tượng,
mặt hàng, thị trường; mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
được giao thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu vào các doanh nghiệp tái bảo
hiểm nước ngoài từ khâu khai thác, đánh giá rủi ro, thẩm định bảo hiểm,…).
d) Đánh giá tình hình
thực hiện chính
sách thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ
và Quyết
định số 358/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (mở rộng điều
kiện tham gia bảo hiểm của một số đối tượng; sửa đổi, bổ sung phạm vi và đối
tượng được bảo hiểm; điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm cho một số giống, cây trồng,
vật nuôi; các nguyên nhân chủ yếu phát sinh tổn thất; mức ngân sách nhà nước hỗ
trợ;...).
đ) Tình hình thực
hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn (bao gồm cả việc cho
vay thêm 10.000 tỷ đồng bổ sung nguồn vốn cho vay đầu tư kiên cố hoá kênh
mương, phát triển đường giao thông nông thôn, trạm bơm điện phục vụ sản xuất
nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và làng nghề ở nông thôn và mở
rộng đối tượng cho vay là các dự án đầu tư xây dựng về cầu, đường giao thông
nông thôn (bao gồm cả đường liên xã, liên huyện) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 7 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.
e) Tình hình
thực hiện dự trữ quốc
gia
năm 2013
(dự trữ quốc gia bằng hiện vật theo từng nhóm hàng; mức dự trữ
một số mặt hàng thiết yếu); kế hoạch xuất, nhập đổi hàng dự trữ quốc gia, xuất cấp không thu
tiền,
mua bù, mua tăng hàng dự trữ quốc gia (chi tiết về chủng loại, số lượng, giá
trị)
để tăng cường lực lượng dự trữ quốc gia nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu về
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; đảm bảo an ninh
lương thực; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;...
Điều 4. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
1. Đánh giá tình hình
thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2013 (triển khai phân
bổ, giao dự toán ngân sách, thực hiện dự toán,...) theo từng lĩnh vực chi được
nhà nước giao cho Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương trong năm 2013. Đánh giá kết
quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án lớn của từng Bộ,
ngành, lĩnh vực, địa phương; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử
lý.
2. Đánh giá kết quả
thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu đồng thời đưa ra các giải pháp khắc
phục ngay trong năm 2013, cụ thể:
a) Đối với các chế
độ, chính sách an sinh xã hội: Chính sách bảo trợ xã hội; chính sách bảo hiểm y
tế hỗ trợ người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo; chính sách đối với
đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; chính sách
hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công khó khăn về nhà ở; bảo hiểm y tế cho người
thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp; Luật
Người khuyết tật; chính sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó khăn như: chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; chính sách bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ
phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho
người dân; chính sách hỗ trợ ngư dân gặp rủi ro khi bám biển, đánh bắt xa bờ;
chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh
lệch lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản;…
Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ, xác định những nội dung chồng
chéo, trùng lắp để kiến nghị lồng ghép hoặc bãi bỏ các chính sách, chế độ không
phù hợp thực tế.
b) Tình hình, kết quả triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính
phủ. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị định của Chính phủ; và Quyết
định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng NSNN. Đánh giá tình hình triển khai chương trình hành động của Chính
phủ ban hành theo Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ
để thực hiện Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập”.
c) Đánh giá tình hình chi từ nguồn thu
xử phạt vi phạm hành chính 6 tháng đầu năm; số thu chưa chi (nếu còn); tính
toán kinh phí hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện công tác xử phạt
vi phạm hành chính 6 tháng cuối năm để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền đảm
bảo kinh phí theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
hướng dẫn.
4. Đánh giá tình hình tiết kiệm thêm
chi thường xuyên các tháng cuối năm theo Nghị quyết 60/NQ-CP ngày 10 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ, Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ và Công văn số 6684/BTC-NSNN ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ
Tài chính.
Đánh giá tình hình tiết kiệm và sử
dụng số tiết kiệm để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách
an sinh xã hội theo qui định tại Khoản 4, Điều 4 Quyết định số
1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2013.
5. Báo cáo số cắt giảm
chi để thu hồi bổ sung dự phòng NSTW và dự phòng NSĐP đối với kinh phí chi
thường xuyên đã giao trong dự toán năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương và
các địa phương nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa phân bổ hoặc phân bổ
không đúng quy định, số tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên các tháng cuối năm
theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và
công văn số 6684/BTC-NSNN ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính.
6. Đánh giá tình hình thực hiện các cơ
chế, chính sách xã hội hóa, tập trung phân tích xu hướng và tính bền vững các
tiêu chí tổng quát: tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho
phát triển ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội
hóa; hiệu quả kinh tế - xã hội đã đạt được từ những cơ sở xã hội hóa này; tồn
tại, nguyên nhân và giải pháp cần thực hiện để điều chỉnh. Với một số lĩnh vực
có điều kiện xã hội hóa nhanh cần tập trung phân tích kỹ nguyên nhân để có kiến
nghị cụ thể.
a) Giáo dục đại học: Đánh giá cơ chế,
giải pháp thúc đẩy đầu tư các nguồn lực cho phát triển nghiên cứu khoa học,
công nghệ tại các cơ sở đại học có uy tín và bề dày kinh nghiệm. Khả năng tiếp
tục phân cấp quản lý giáo dục đại học giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các Bộ,
cơ quan, địa phương theo hướng giao quyền tự chủ nhiều hơn, rộng hơn cho các cơ
sở giáo dục đại học có đủ điều kiện.
b) Khoa học công nghệ: Đánh giá cụ thể
công tác chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự
chủ tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
cơ chế hỗ trợ các nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng, các nhóm nghiên cứu mạnh từ
các trường đại học, viện nghiên cứu trong ươm tạo công nghệ, hình thành doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; khả năng hình thành và phát triển thị trường khoa
học và công nghệ.
Điều 5. Đánh giá tình
hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án do
các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương cùng thực hiện đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt thực hiện đến năm 2015
1. Các Bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án năm 2013; thuận lợi, khó khăn,
vướng mắc (nếu có) trong triển khai.
Đánh giá kết quả thực hiện 3 năm
2011-2013 từng chương trình mục tiêu quốc gia, từng chương trình, đề án. Trên
cơ sở đó đề xuất hướng lồng ghép một số nội dung của các dự án, chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có mục tiêu gần giống nhau; đề xuất
hướng sửa đổi một số tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới để phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
2. Đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình, Đề án thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài nước, đánh giá
kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước, các kiến nghị (nếu có). Đánh
giá tính hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn ngoài nước cho các nội dung chi đào
tạo, tăng cường năng lực, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tăng cường thể
chế, truyền thông.
3. Đánh giá khả năng cân đối ngân sách
địa phương và huy động cộng đồng để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình, Đề án trên địa bàn. Trường hợp mức huy động thấp so với dự
kiến đề xuất giải pháp thiết thực để đảm bảo nguồn thực hiện các mục tiêu của Chương
trình trên địa bàn.
Điều 6. Dự kiến kinh
phí thực hiện mức lương cơ sở (thay thế mức lương tối thiểu) 1.150.000 đồng/tháng.
1. Báo cáo về biên chế, quỹ lương, xác
định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo mức tiền lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng từ 01/7/2013.
2. Dự kiến kết quả thực hiện các biện
pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương: Tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương); từ 35-40%
nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa
phương (không kể tiền sử dụng đất) trong năm 2013; các nguồn năm trước theo quy
định chưa sử dụng hết để thực hiện mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng
trong năm 2013. Trên cơ sở đó xác định nguồn còn lại chuyển sang năm 2014 (nếu
có).
3. Dự kiến nhu cầu, nguồn thực hiện
mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng theo từng lĩnh vực; số bổ sung từ NSNN để
thực hiện mức lương cơ sở, các loại phụ cấp điều chỉnh theo mức lương cơ sở của
từng lĩnh vực cho năm 2013.
Điều 7. Một số điểm
đặc thù trong việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2013 của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Ngoài các yêu cầu nêu trên, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tập trung đánh giá thêm một số nội dung sau:
1. Đánh giá khả năng cân đối ngân sách
địa phương so với dự toán, các biện pháp đã và sẽ thực hiện để đảm bảo cân đối
ngân sách địa phương bao gồm: phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, cắt chi, sử
dụng các nguồn lực tài chính còn dư của địa phương (nguồn cải cách tiền lương,
nguồn kết dư 2012, quỹ dự trữ tài chính,…). Đề nghị làm rõ từng nguồn, số đã sử
dụng, số còn dư (nếu có).
2. Kết quả thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ/CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 62 huyện nghèo; Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
chính sách bảo trợ xã hội; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm
non giai đoạn 2011 - 2015; Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật; chính
sách hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, bán trú; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo;
chuyển nguồn mua sắm ô tô, trang thiết bị từ năm 2012 sang năm 2013;…
3. Việc bố trí chi ngân sách thực hiện
các cơ chế chính sách của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói
giảm nghèo như: chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo, người dân tộc
thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, hỗ trợ người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế, hỗ
trợ người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp tham gia bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách hỗ
trợ ngư dân, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; tình hình bố trí
vốn cho công tác quy hoạch,... tại địa phương.
4. Đánh giá việc bố trí ngân sách (bao
gồm cả số ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương -
nếu có) và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ở người và trên gia súc, gia cầm,
cây trồng; tình hình sử dụng dự phòng ngân sách đến 30/6/2013.
5. Tính đúng, tính đủ nhu cầu kinh phí
phát sinh hỗ trợ người sản xuất lúa, hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy
định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
6. Đánh giá tình hình thực hiện chính
sách miễn thu thuỷ lợi phí trên địa bàn địa phương; tình hình triển khai thực
hiện miễn thu các khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng
11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân.
7. Đánh giá tình hình thực hiện chi từ
nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa
phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và việc phân bổ lập quỹ phát triển đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất
và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ.
8. Tình hình thực
hiện huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm cả tình hình huy động, bố trí
vốn để hoàn trả cả gốc và lãi đến 30/6/2013) quy định tại Khoản
3, Điều 8 Luật NSNN, gồm: số dư nợ đầu năm, số huy động trong năm, số trả
nợ đến hạn, ước dư nợ huy động đến 31/12/2013 (đối với Thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư theo cơ chế tài chính -
ngân sách đặc thù của địa phương); tình hình dư nợ, vay trả nợ của ngân sách
địa phương chi tiết theo từng nguồn vay (phát hành trái phiếu, vay lại vốn vay
nước ngoài của Chính phủ, vay Ngân hàng phát triển Việt Nam, vay tồn ngân kho
bạc và các khoản vay khác); dự kiến nguồn trả nợ trong năm.
9. Đánh giá tình hình
thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ
tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản (bao gồm kết quả thực hiện, kết quả hoàn trả
cả gốc và lãi khi đến hạn).
10. Đánh giá thực hiện tiết kiệm 10%
từ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2013 theo Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày
30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2013 và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của ngân sách địa phương trong
7 tháng cuối năm 2013, dự kiến các nhiệm vụ chi từ nguồn dự phòng NSĐP, nguồn tiết
kiệm.
11. Sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo
thứ tự ưu tiên để đưa ra phương án cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các
nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết trong trường hợp sau khi đã điều hành ngân
sách tích cực, phấn đấu tăng thu vẫn hụt thu lớn.
12. Đánh giá, phân tích tình hình thu,
chi từ nguồn xổ số kiến thiết trên các góc độ: cơ cấu tỷ trọng nguồn thu từ xổ
số so với thu ngân sách của địa phương; phân chia doanh thu xổ số (nộp thuế,
trả thưởng cho khách hàng, chi phí cho đại lý bán vé, chi phí in vé, quản lý
doanh nghiệp và trích lập các quỹ); tỷ lệ vé hủy không bán được; việc sử dụng
số thu từ hoạt động xổ số đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của
địa phương, đầu tư đúng, đủ vào các công trình giáo dục, y tế theo Nghị quyết
số 68/2006/NQ-QH11 .
Chương 2.
XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2014
Điều 8. Mục tiêu, yêu
cầu
Năm 2014 là năm thứ tư thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng khoá XI, kế hoạch phát triển KT-XH và NSNN 5 năm
2011-2015 và Chiến lược phát triển KT-XH và Chiến lược tài chính 10 năm
2011-2020, dự báo kinh tế tiếp tục khó khăn ảnh hưởng đến NSNN năm 2014. Theo đó
công tác xây dựng dự toán NSNN năm 2014 phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện chính sách tài khoá chủ
động, linh hoạt nhằm góp phần ổn định trật tự xã hội, an ninh tài chính, thúc
đẩy tăng trưởng hợp lý.
2. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi
NSNN, yêu cầu rà soát để lồng ghép các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đảm bảo
hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí; thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu bố trí
dự toán đối với chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
3.
Các
Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2014, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2011-2015 của ngành, lĩnh vực và địa phương cùng với yêu cầu
chi tiêu công chặt chẽ, hiệu quả để xây dựng dự toán NSNN năm 2014 sát với
nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách của
nhà nước hiện hành, trên tinh thần triệt để tiết kiệm; đảm bảo thời gian quy
định của Luật NSNN; dự toán NSNN phải thuyết minh rõ, chi tiết số thu, nhiệm vụ
chi.
Điều 9. Xây dựng dự
toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2014 phải được
xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2013; các
dự báo về tốc độ tăng trưởng sản xuất các ngành công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, tình hình tiêu thụ các ngành, mức độ tồn kho các mặt hàng, sức mua và khả
năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp; tình hình đầu tư, phát triển sản xuất -
kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2014; đồng thời, tính
toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi,
bổ sung (Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và Luật Thuế GTGT sửa đổi), các khoản thu được miễn, giảm, gia
hạn, điều chỉnh thuế suất theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Tăng
cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân
nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số
thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng từ
các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản
thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,…
Trên cơ sở đó, dự toán thu nội địa
(không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng
12-13% so với đánh giá ước thực hiện năm 2013, dự toán thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân khoảng 8-9% so với đánh giá ước thực hiện năm
2013. Mức tăng thu cụ thể tuỳ theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.
1. Xây dựng
dự toán thu nội địa
Các địa phương khi xây dựng dự toán
thu NSNN trên địa bàn năm 2014 ngoài việc phải đảm bảo các yêu cầu như đã nêu
trên, phải tổng hợp toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số
thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn). Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2014
phải dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực tế thực hiện năm 2012; yêu cầu
phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2013 và số kiểm tra về dự toán thu năm 2014
đã được thông báo. Dự toán thu phải bảo đảm tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực
thu, từng sắc thuế theo các quy định của pháp luật về thuế, chế độ thu, pháp
luật thu từ xử phạt vi phạm hành chính, trong đó, cần chú ý những chế độ, chính
sách thu mới được ban hành sửa đổi, bổ sung (chi tiết các văn bản pháp luật ban
hành từ cuối năm 2012, đầu năm 2013 ảnh hưởng lớn đến thu NSNN được sử dụng làm
căn cứ xây dựng dự toán thu nội địa năm 2014 theo Phụ lục I đính kèm).
2. Xây dựng dự toán thu từ các hoạt
động xuất nhập khẩu:
Được xây dựng trên cơ sở phân tích,
đánh giá diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế tác động đến thu
ngân sách; tính bền vững của kim ngạch xuất, nhập khẩu các mặt hàng chủ lực;
mức độ thuận lợi hóa thương mại, thuận lợi hóa đầu tư và hài hòa tiêu chuẩn khi
thực hiện xâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu; suy giảm cầu tiêu dùng tại
các thị trường trọng điểm; khả năng cạnh tranh ngày càng lớn của một số nước
trong khu vực; lộ trình thực hiện cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế; tác động do các quy định, quy chuẩn trong thương mại quốc
tế (quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp, quy
định vệ sinh và kiểm dịch động thực vật).
Phân tích, dự kiến các ảnh hưởng đối
với thu NSNN do tác động về giá, tỷ giá, tăng, giảm lượng hàng xuất khẩu, cụ
thể từng mặt hàng của từng nhóm hàng xuất khẩu (nông, lâm thủy sản; nhiên liệu,
khoáng sản; công nghiệp chế biến), theo từng thị trường.
Phân tích tác động đến thu NSNN
do sự thay đổi tỷ giá, giá, tăng, giảm về
lượng theo từng mặt hàng của từng nhóm hàng nhập khẩu (nhóm hàng cần kiểm soát
nhập khẩu, nhóm hàng hạn chế nhập khẩu, nhóm hàng cần nhập khẩu, nhóm hàng hóa
khác) của khu vực doanh nghiệp 100%
vốn trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;...và theo thị
trường nhập khẩu.
Dự toán thu phải được xây dựng trên cơ
sở thực hiện đúng quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Tài chính; mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan. Đẩy mạnh đơn
giản hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian thông
quan và tiết giảm chi phí đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu. Tăng cường các biện
pháp chống thất thu như: xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian
lận thương mại.
3. Các khoản thu được để lại chi theo
chế độ (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy động đóng góp khác, riêng
lĩnh vực y tế là giá dịch vụ khám, chữa bệnh)
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương căn cứ số thu thực hiện năm 2012, ước thực hiện thu năm 2013, dự kiến điều
chỉnh các mức thu trong năm 2014, khả năng đóng góp của người sử dụng dịch vụ
và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2014 để xây dựng dự toán thu phù
hợp, tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh
của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, không đưa chung vào dự toán
thu phí, lệ phí thuộc NSNN nhưng phải lập dự toán riêng để theo dõi, quản lý.
Điều 10. Xây dựng dự
toán chi ngân sách nhà nước
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị trọng tâm, trọng điểm và
có khả năng thực hiện trong năm 2014, trên cơ sở đó lập dự toán chi NSNN theo
đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện
hành, trong phạm vi số kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thông báo, chủ động
sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi theo mức độ ưu tiên; thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí ngay từ khâu lập dự toán.
Để phục vụ kịp thời cho công tác xây
dựng dự toán NSNN năm 2014, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm:
- Tiếp tục rà soát hệ thống định mức
kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung
định mức kinh tế - kỹ thuật không phù hợp với thực tế.
- Thực hiện đánh giá tổng thể toàn bộ
các chính sách, chế độ đã được ban hành thời gian vừa qua (nhất là chính sách
an sinh xã hội), trên cơ sở đó lồng ghép các chính sách, thực hiện bãi bỏ theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ ngay các chính sách, chế độ còn
chồng chéo, không hiệu quả; hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách, chế độ
mới (kể cả việc mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng của các chính sách, chế độ
an sinh xã hội đang thực hiện) làm tăng chi NSNN. Chỉ trình cấp có thẩm quyền
quyết định các chính sách khi cân đối được nguồn lực, bảo đảm tính khả thi
trong tổ chức thực hiện.
Việc xây dựng dự toán chi NSNN năm
2014 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
1. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát
triển:
Vốn đầu tư XDCB bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước năm 2014 phải bố trí tập trung, gắn với tái cơ cấu đầu tư
công, tăng cường hiệu quả đầu tư của ngân sách nhà nước. Các Bộ, cơ quan Trung
ương và địa phương khi xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển phải gắn kết chặt
chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014 và chú ý
các nội dung sau:
a) Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô
của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt,
chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
ở từng cấp ngân sách.
b) Rà soát các dự án, công trình để
xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong năm 2014 đảm bảo tập trung,
hiệu quả. Trong đó:
- Tập trung vốn cho các dự án, công
trình đã hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trong năm 2013 nhưng chưa bố trí
đủ vốn; quyết liệt thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ưu tiên vốn cho các dự án quan
trọng, cấp bách dự kiến cần phải hoàn thành năm 2014 (theo tiến độ trong quyết
định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2014); vốn
đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án sử dụng vốn
trái phiếu chính phủ giai đoạn 2012-2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn từ nguồn
trái phiếu chính phủ để hoàn thành dự án.
- Thu hồi các khoản vốn ứng đến hạn
phải trả.
- Vốn còn lại bố trí cho các dự án
chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; chỉ lập dự toán chi đầu tư
cho dự án mới thật sự cấp bách đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
ở từng cấp ngân sách và phải đủ thủ tục đầu tư theo quy định; việc bố trí vốn
phải đảm bảo dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, nhóm B hoàn thành trong 5
năm.
c) Lập dự toán chi đầu tư từ nguồn xử
lý sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 01 năm 2007 và 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ.
d) Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương được giao thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ chủ
động đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện trái phiếu chính phủ năm 2013, bao
gồm cả các dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước nguồn trái phiếu
Chính phủ năm 2014, lập kế hoạch sử dụng vốn trái phiếu còn lại giai đoạn
2014-2015 để hoàn trả vốn ngân sách
ứng trước và đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình
Chính phủ báo cáo Quốc hội.
đ) Chủ đầu tư các dự án được đầu tư từ
nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại phải tự thu xếp đủ vốn đối ứng cho các
dự án này phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và quy chế quản lý tài chính
trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
e) Đối với dự toán chi cấp bù chênh
lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng chính sách của Nhà nước, căn
cứ vào tình hình thực hiện năm 2013 dự kiến những thay đổi về chính sách và
nhiệm vụ năm 2014 để xây dựng dự toán chi theo chế độ quy định.
f) Đối với dự toán chi bổ sung dự trữ
quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ dự trữ quốc gia được giao, yêu cầu
phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an ninh, quốc
phòng, an sinh xã hội các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm
đánh giá xác định mức dự trữ quốc gia do Bộ, ngành, đơn vị quản lý đến 31/12/2013;
dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hoá, vật tư thiết bị thiết yếu, lập
dự toán ngân sách nhà nước chi tăng dự trữ quốc gia, chi bảo quản hàng hoá và
kế hoạch luân phiên đổi mới hàng dự trữ quốc gia năm 2014.
2. Chi thường xuyên:
a) Trong phạm vi cả nước xây dựng dự
toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học-công nghệ, y tế,
văn hoá - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; ưu tiên
chi quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; đảm bảo chi an sinh xã hội; chi
quản lý hành chính nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm. Các Bộ, cơ quan trung ương và
các địa phương căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
năm 2014 của Bộ, cơ quan và từng địa phương, xây dựng dự toán chi thường xuyên
trên cơ sở định mức phân bổ chi thường xuyên theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và chính sách, chế độ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Trong đó, chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức tiền lương
cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thực hiện theo Luật Bảo
hiểm y tế, lộ trình điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng
dẫn.
b) Rà soát các chương trình, đề án để
lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí. Sắp xếp, cơ cấu lại
nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của NSNN. Các cơ quan, đơn vị, đặc
biệt là các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các địa phương phân định rõ loại dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công
lập thực hiện; xây dựng khung giá, phí dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập
theo hướng có phân loại để điều chỉnh: loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí
để tính đủ tiền lương; loại đơn vị có thể điều chỉnh giá, phí tính đủ tiền
lương, một phần hoặc toàn bộ chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên
cơ sở đó, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá,
phí để xác định mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp.
c) Các bộ, ngành,
địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách lập dự toán chi
thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự
toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số
lượng và qui mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi
công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các
nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không
tăng so với số thực hiện năm 2013 (sau khi đã tiết kiệm 30% dự toán năm 2013).
d) Xây dựng dự toán chi sự
nghiệp kinh tế trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và
chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm
vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu (giao thông,
thuỷ lợi,...) để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; kinh phí thực hiện
công tác quy hoạch; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến
công; nhiệm vụ đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ trong tổ chức triển khai thực hiện.
đ) Xây dựng và tổng hợp dự toán chi
đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong dự toán chi thường xuyên lĩnh
vực tương ứng của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.
e) Ngoài các quy định chung nêu trên,
các Bộ, cơ quan trung ương khi xây dựng dự toán cần thuyết minh rõ thêm một số
nội dung sau:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đặc
thù, các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực chi: Xây dựng trên cơ sở khối
lượng nội dung công việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ triển khai,
cơ sở tính toán, cam kết huy động các nguồn lực ngoài ngân sách.
- Chi quản lý hành chính: Thuyết minh
rõ các nội dung sau:
+ Số biên chế được duyệt đến thời điểm
lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số
biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt, (nếu có); số người làm việc theo
chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan
Đảng, tổ chức chính trị xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
+ Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp
theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo,
bao gồm:
* Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên
chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên
cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản
đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn).
* Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên
chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
* Quỹ tiền lương, phụ cấp của số đối
tượng làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn theo quy định tại Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP , được xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt,
thực có mặt tại thời điểm lập dự toán.
+ Mức kinh phí đảm bảo theo định mức
quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo:
Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách phụ cấp thâm niên
ngành giáo dục, chi thực hiện cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và
cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân; kinh phí thực hiện Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2013 của
Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại vùng có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; kinh phí triển khai các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục (Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày
09 tháng 2 năm 2010 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn
2010-2015, Quyết định 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 về một số chính
sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 01 năm 2013 về hỗ trợ học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn; Quyết định 85/2010/QĐ-TTg 21 tháng 12 năm 2010 về một số
chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; Quyết
định số 1558/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; Quyết định số 911/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sỹ
cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020; Quyết
định số 472/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các
trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn
2010-2016; Quyết định số 1505/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2008 phê duyệt Đề án
đào tạo theo Chương trình tiên tiến tại một số trường đại học Việt Nam giai
đoạn 2008-2015 và các Đề án đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở
nước ngoài; Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 phê duyệt Đề án
đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao
đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo).
- Chi nghiên cứu khoa học: Kinh phí
thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải trên cơ sở
quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục, dự toán kinh phí;
thuyết minh nội dung, phân kỳ thực hiện theo từng năm. Kinh phí hoạt động thường
xuyên phải nêu rõ các nội dung có sự tăng, giảm so với dự toán 2013 cùng nguyên
nhân và cơ sở tính toán kèm theo.
3. Cơ chế tạo
nguồn cải cách tiền lương:
Các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn
cải cách tiền lương theo quy định: nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên không
kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần số thu được để lại theo
chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; 50% tăng thu ngân sách
địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); các nguồn thực hiện cải cách
tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) để thực hiện tiền lương cơ sở (thay cho mức lương tối thiểu chung) đến
mức 1,15 triệu đồng/tháng của năm 2014 đủ 12 tháng.
4. Xây dựng dự toán các chương trình mục
tiêu quốc gia:
Các Bộ, cơ quan quản lý các chương
trình mục tiêu quốc gia căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, nguồn lực thực
hiện các dự án của từng chương trình mục tiêu quốc gia đã được phê duyệt và kết
quả thực hiện 3 năm (2011-2013) đã gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
trình Chính phủ báo cáo Quốc hội, đề xuất vốn, kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án theo hướng tập trung vốn, kinh phí cho các nhiệm vụ trọng tâm của chương
trình; chi tiết theo các nguồn vốn đầu tư – sự nghiệp, vốn trong nước – ngoài
nước. Không tăng kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ
kết, tổng kết, tham quan, học tập,… so với dự toán 2013 (dự toán sau khi đã tiết
kiệm 30% kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ này); không lập dự toán kinh phí đoàn
ra trong dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường phân cấp, nâng
cao trách nhiệm của địa phương trong việc lồng ghép, phân bổ, sử dụng nguồn vốn
được giao để thực hiện được các mục tiêu chung của các chương trình, đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
5. Xây dựng dự toán chi ngân sách
trung ương cho các chương trình, đề án do các Bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương cùng thực hiện:
a) Căn cứ quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các chương trình, đề án; số kinh phí đã bố trí từ thời điểm
bắt đầu thực hiện đến năm 2013. Các bộ, cơ quan chủ trì các chương trình, đề án
lập dự toán chi ngân sách thực hiện chương trình, dự án năm 2014 phù hợp với
khả năng triển khai và tổng hợp trong dự toán chi NSNN năm 2014 của các bộ, cơ
quan trung ương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
b) Căn cứ dự kiến mức bố trí kinh phí
cho các chương trình, đề án do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo,
các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình, dự án dự kiến phương
án phân bổ dự toán chi chương trình, đề án năm 2014 cho các Bộ, cơ quan Trung
ương và các địa phương (chi tiết theo tính chất nguồn vốn) gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp. Không tăng kinh phí bố trí cho các nhiệm
vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, tham quan, học tập,… so với dự
toán 2013 (dự toán sau khi đã tiết kiệm 30% kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ
này); không lập dự toán kinh phí đoàn ra trong dự toán chi chương trình, đề án.
6. Đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi:
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm
2014 đầy đủ, theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản
lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi, tiến độ giải ngân trong các văn kiện chương
trình/dự án, hiệp định tài trợ đã ký kết và khả nãng thực hiện trong năm 2014,
trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng theo các chương
trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn (đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự
nghiệp).
7. Dự toán dự phòng ngân sách nhà
nước:
Ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
8.
Dự toán chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương thực hiện lập dự toán thu (học phí, phí, lệ phí khác và các khoản huy
động đóng góp, riêng lĩnh vực y tế là giá dịch vụ khám, chữa bệnh) và dự toán
chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ quy định theo đúng các nội dung đã quy
định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này và tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân
sách của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.
9. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân
sách năm 2014, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương xây dựng dự toán chi
phải chặt chẽ và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách
trực thuộc; sau khi đã làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngay
công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2014 của Bộ, cơ quan, địa
phương mình để khi nhận được dự toán ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao, chủ
động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách đến
đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 năm 2013 theo đúng quy
định của Luật NSNN.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các khâu trong công tác phân
bổ, quản lý, sử dụng NSNN, đặc biệt là vốn đầu tư XDCB và vốn vay, viện trợ,
nhằm đảm bảo việc phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng;
việc quản lý, sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo,
kiểm tra, kiểm toán, tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí.
Điều 11. Xây dựng dự
toán ngân sách địa phương các cấp
Dự
toán ngân sách địa phương năm 2014 được xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực
thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, góp phần tích cực cùng Trung ương
thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước tái cấu trúc
nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững.
1. Xây dựng dự toán
thu ngân sách trên địa bàn:
Căn cứ mục tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã được Đại hội Đảng các
cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách
năm 2013, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2014
đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương và
những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực
thu, từng khoản thu theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động
tăng, giảm thu ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 theo từng địa
bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế.
2. Về xây dựng dự
toán chi ngân sách địa phương: Năm 2014 là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
địa phương (2011 - 2015) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị
quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Uỷ ban nhân dân các cấp chủ động
xây dựng dự toán ngân sách địa phương mình trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi
đã được phân cấp ổn định; dự toán ngân sách các cấp địa phương năm 2014 được
xây dựng trên cơ sở: nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách, nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng 100% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và số bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo
mức dự toán năm 2013 đã được Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân
dân cấp trên quyết định, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp trên giao.
Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2014, chế độ
chính sách, định mức chi hiện hành; xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2014 cụ
thể theo từng lĩnh vực, có thứ tự nhiệm vụ ưu tiên, đồng thời thực hiện những
nội dung chủ yếu sau:
a) Tiếp tục rà soát,
phân loại các dự án để ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án có hiệu quả về kinh
tế - xã hội, các dự án phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khắc phục hậu quả
thiên tai,... các dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2014. Rà soát, giám
sát chặt chẽ việc bố trí dự toán cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
như khu kinh tế, khu công nghiệp, trong đó các dự án cơ sở hạ tầng có ý nghĩa
phát triển kinh tế xã hội không chỉ đối với riêng địa phương mà còn đối với cả
vùng, trước khi triển khai thực hiện cần chủ động lấy ý kiến tư vấn, giám sát
từ các cơ quan trung ương, ý kiến phản biện của các tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các địa phương có liên quan để đảm bảo hiệu quả kinh tế chung của cả vùng,
tránh tình trạng đầu tư phân mảnh với tầm nhìn hạn chế về không gian (địa giới
hành chính) và thời gian (nhiệm kỳ thực hiện). Chú trọng thực hiện nhiệm vụ xoá
đói, giảm nghèo, tạo việc làm, xử lý các tệ nạn xã hội;…; bố trí đủ vốn đối ứng
cho các dự án ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định địa phương phải bố trí từ ngân
sách địa phương; dành nguồn trong dự toán chi XDCB để xử lý các khoản nợ XDCB, các
khoản ứng trước, nợ huy động phải trả khi đến hạn.
b) Bố trí dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương từ nguồn thu tiền sử dụng đất
để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân,
tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; chủ động phân bổ lập quỹ phát triển
đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở
dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
c) Đối với nguồn thu
từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã
hội; trong đó, tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế theo quy định và thực hiện
quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước).
d) Xây dựng phương án
huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí ngân sách địa phương đảm
bảo hoàn trả đủ các khoản đến hạn (cả gốc và lãi) phải trả theo đúng quy định
tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
đ) Xây dựng dự toán
chi đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ đối với các công trình giao thông,
thuỷ lợi, các cơ sở y tế, kiên cố hoá trường lớp học và xây nhà công vụ giáo
viên theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, chủ động dành
nguồn ngân sách địa phương (xổ số kiến thiết, chi đầu tư trong cân đối ngân
sách địa phương) để thực hiện đầu tư cho các chương trình kiên cố hoá trường
lớp học và xây nhà công vụ giáo viên theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
e) Đối với các nhiệm
vụ đầu tư hạ tầng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của
Bộ Chính trị,... căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư đã quy
định; căn cứ kết quả đã đầu tư đến hết năm 2012, khả năng thực hiện năm 2013,
các địa phương chủ động xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2014, trong đó chủ
động bố trí, sắp xếp ngân sách địa phương và các nguồn tài chính theo chế độ
quy định để thực hiện các nhiệm vụ trên, giảm dần sự phụ thuộc các khoản trợ
cấp từ ngân sách Trung ương.
f) Đối với các nhiệm
vụ chương trình, dự án theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
các huyện nghèo, Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với 7 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách đối với
23 huyện nghèo: Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư, các chế
độ chính sách đã quy định và căn cứ khả năng thực hiện năm 2013, các địa phương
xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm 2014, dự kiến mức đề nghị ngân sách Trung ương
hỗ trợ kèm theo thuyết minh các căn cứ tính toán.
g) Bố trí kinh phí
thực hiện các Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội
về giáo dục, Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) đối với lĩnh vực khoa học công
nghệ, Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị đối với
nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
h) Lập dự toán kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội (kinh phí thực hiện chính
sách quy định tại Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP , Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015, miễn giảm học phí theo Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP , kinh phí khen thưởng, tặng huy hiệu đảng, hội đoàn thể
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế trẻ em
dưới 6 tuổi, người nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp; kinh phí chi bảo trợ xã hội, chế độ học bổng học sinh, miễn thu thuỷ
lợi phí,...), quốc phòng, an ninh (Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã),
trong đó chủ động nguồn ngân sách địa phương và dự kiến mức hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương.
i) Xây dựng dự toán
chi ngân sách năm 2014, các địa phương chủ động tính toán dành các nguồn để
thực hiện chi cải cách tiền lương như hướng dẫn tại Khoản 3, Điều
10 của Thông tư này.
k) Bố trí dự phòng
ngân sách địa phương; bổ sung quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và xử lý
những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.
3. Về cân đối ngân
sách địa phương:
a) Các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương trên cơ sở
nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng và số bổ sung cân đối (nếu có) từ
ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương theo mức ổn định như mức dự toán
năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho địa phương. Đồng thời, đối với các địa
phương được nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, kiến nghị cụ thể mức
hỗ trợ khó khăn cấp bách của địa phương theo quy định tại Điểm
20 Mục II định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011
ban hành kèm theo Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với những
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu huy động thêm vốn để tăng đầu
tư phát triển phải xây dựng dự toán theo đúng quy định tại Khoản
3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước đảm bảo mức dư nợ huy động (kể cả số dự
kiến huy động năm 2013) không vượt quá 30% (đối với thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh là 100%) dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp tỉnh; đồng thời
phải bố trí nguồn để hoàn trả các khoản đến hạn (cả gốc và lãi).
4. Đối với các cấp
chính quyền địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, nội
dung lập dự toán ngân sách năm 2013 thực hiện theo quy định tại Thông tư này;
về trình tự và thời gian thực hiện theo quy định tại Thông tư 63/2009/TT-BTC
ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ
chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ
chức Hội đồng nhân dân.
Chương 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, đề án thực hiện từ nguồn ngân sách trung ương và do nhiều Bộ, cơ
quan trung ương cùng thực hiện
1. Phối hợp với các Bộ,
cơ quan Trung ương và các địa phương liên quan dự kiến nhiệm vụ, mức kinh phí
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án năm 2014 gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 7 năm 2013.
2. Lập phương án phân
bổ dự toán chi năm 2014 đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo
thời hạn quy định tại văn bản thông báo mức kinh phí năm 2014 cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều 13.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
1. Căn cứ số kiểm tra đã được thông báo, các
Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách cho các
đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới theo quy định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán năm 2014 về chi đầu tư phát
triển, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển (bao gồm cả phương án phân bổ
vốn đầu tư phát triển các Chương trình mục tiêu quốc gia) gửi Bộ Tài chính
trước ngày 10 tháng 9 năm 2013.
3.
Thực hiện đổi mới chương trình công tác xây dựng dự toán đảm bảo chất lượng và
thực hành tiết kiệm, hiệu quả việc tổ chức công tác xây dựng ngân sách năm
2014, cơ quan chuyên môn của Bộ Tài chính không thảo luận với Sở Tài chính.
Việc tổ chức công tác xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán ngân sách năm 2014
theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn và những nội dung theo
hướng dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu mẫu theo quy định của
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và các
biểu mẫu có liên quan quy định tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán
Nhà nước trước ngày 20 tháng 7 năm 2013 đối với các Bộ, cơ quan Trung ương,
trước ngày 25 tháng 7 năm 2013 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và đăng ký thảo luận dự toán ngân sách giữa Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh với Bộ Tài chính đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách (nếu cần
thiết).
Điều 14. Về biểu mẫu
lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2014
1. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương:
Tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN theo các biểu mẫu và thời gian
quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC , các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 2, 5 và 11) quy định tại Thông tư này và biểu mẫu quy định tại
Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8
năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ; trong
đó chú ý xây dựng dự toán ngân sách chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách
(theo Biểu số 02 - Phụ lục số 2
- Thông tư số 59/2003/TT-BTC) và nhiệm vụ quan trọng của Bộ, cơ quan để giải
trình báo cáo Quốc hội về dự toán ngân sách của từng Bộ, cơ quan Trung
ương.
2. Đối với các địa phương: Tổng hợp
lập dự toán ngân sách địa phương, báo cáo Bộ Tài chính theo các mẫu biểu (Biểu số 01, 02, 06, 07, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian
quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC , các biểu mẫu bổ sung (Biểu số 01, 03, 04, 06, 07, 08, 09, 10, 12, 13 và 14) quy định tại Thông tư này và các mẫu biểu (Biểu số 1.07, 1.08, 1.13 – Phụ lục I; Biểu số 2.01, 2.02 – Phụ lục II) quy định tại
Thông tư số 53/2011/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2011.
Điều 15. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2013. Nội dung, quy trình và thời gian lập dự toán
ngân sách nhà nước 2014 được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, các văn bản
hướng dẫn Luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán
ngân sách năm 2014, nếu có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính
sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; nếu phát sinh vướng mắc trong công tác tổ
chức xây dựng dự toán ngân sách năm 2014 đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương,
địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà
nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Công Nghiệp
|
PHỤ
LỤC 1
CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ẢNH HƯỞNG LỚN ĐẾN THU NSNN ĐƯỢC SỬ DỤNG LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ
TOÁN THU NỘI ĐỊA NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Thông tư số 90/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài
chính)
Stt
|
Nội dung
|
I
|
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
|
1
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp (trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5 – tháng
5/2013)
|
2
|
Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập số 14/2008/QH12
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định
số 122/2011NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
3
|
Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012
của Bộ Tài chính về quy định ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp
|
4
|
Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011
của Chính phủ về việc chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều
kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO
|
II
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng (trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5 – tháng 5/2013)
|
III
|
Thuế Thu nhập cá nhân
|
|
Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
|
IV
|
Thuế tài nguyên
|
|
Quyết định số 155/QĐ-BTC ngày 22/01/2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố giá bán điện thương phẩm bình quân
áp dụng làm giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy điện
|
V
|
Thuế bảo vệ môi trường
|
1
|
Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 2, Nghị định số
67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường
|
2
|
Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011
hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi
trường
|
VI
|
Phí, lệ phí
|
1
|
Thông tư số 190/2012/TT-BTC ngày 9/11/2012
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009
của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ
chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt
Nam
|
2
|
Thông tư số 189/2012/TT-BTC ngày 9/11/2012
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí
lãnh sự áp dụng tại các cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự
Việt Nam ở nước ngoài
|
3
|
Thông tư số 01/2013/TT-BTC ngày 02/01/2013
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2004/TT-BTC ngày 26/4/2004
của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí hợp pháp
hóa, chứng nhận lãnh sự
|
4
|
Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
|
5
|
Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP
ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
|
6
|
Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013
của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC
ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lệ phí trước bạ
|
VII
|
Các khoản thu về đất
|
|
Thông tư số 216/2012/TT-BTC ngày 10/12/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao
su
|
VIII
|
Luật quản lý thuế
|
|
Luật số 21/2012/QH13 ngày 3/12/2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
|
IX
|
Cơ chế đặc thù
|
1
|
Thông tư số 148/2012/TT-BTC ngày 11/9/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối
với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
|
2
|
Thông tư số 169/2012/TT-BTC ngày 11/9/2012
của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng than
thuộc nhóm 27.01 tại Biểu thuế xuất khẩu
|
3
|
Thông tư số 206/2012/TT-BTC ngày 26/11/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập quản lý và sử dụng các quỹ tập trung của
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
|
4
|
Quyết định số 155/QĐ-BTC ngày 22/01/2013
của Bộ Tài chính về việc công bố giá bán điện thương phẩm bình quân áp dụng
làm giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên sản xuất thủy điện
|
5
|
Thông tư số 24/2013/TT-BTC ngày 01/3/2013
hướng dẫn thực hiện thu điều tiết đối với sản phẩm lọc dầu và hóa dầu tiêu
thụ trong nước của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên lọc
hóa dầu Bình Sơn
|
6
|
Thông tư số 58/2013/TT-BTC ngày 8/5/2013
của Bộ Tài chính về sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một
số mặt hàng thuốc nhóm 2710 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
|
7
|
Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg ngày 29/01/2013
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
|
X
|
Chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và cá nhân
|
1
|
Thông tư số 175/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết
số 67/NQ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ
|
2
|
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của
Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, giải quyết nợ xấu
|
3
|
Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân
sách nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường,
giải quyết nợ xấu
|
4
|
Thông tư số 30/2013/TT-BTC ngày 18/3/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đối với túi
ni lông làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013.
|
XI
|
Thu từ xử phạt vi phạm hành chính
|
|
Luật số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm
2012 về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn
|
PHỤ LỤC 2
BIỂU
MẪU BỔ SUNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 90/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính)
Biểu số 1: Tổng hợp kết quả
thực hiện và dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 2: Thực hiện nhiệm vụ
thu, chi ngân sách năm 2013 và dự toán năm 2014 (dùng cho các Bộ, cơ quan
Trung ương)
Biểu số 3: Thực hiện nhiệm vụ
thu, chi ngân sách năm 2013 và dự toán năm 2014 (dùng cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 4: Tổng hợp số thuế
TNDN, GTGT, tiền thuê đất được giảm, giãn theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013
của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu (dùng cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương)
Biểu số 5: Đánh giá huy động
và sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực năm 2013 và dự kiến
2014 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực)
Biểu số 6: Báo cáo kết quả
phân bổ, giao dự toán vốn đầu tư từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW để thực
hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng năm 2013 và dự toán năm 2014 (dùng
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 7: Tổng hợp mức huy
động vốn của ngân sách địa phương 2011-2013, kế hoạch 2014-2015 (dùng cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 8: Tổng hợp vốn huy
động đầu tư xã hội năm 2013 và dự toán năm 2014 (dùng cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 9: Tổng hợp vốn đầu tư
từ nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2013 và năm 2014 (dùng cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 10: Báo cáo kết quả
phân bổ, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013 và dự toán năm
2014 (dùng
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 11: Dự kiến nhu cầu và
nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2013 theo mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng từ 01/7/2013 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)
Biểu số 12: Báo cáo tình hình
thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới sáu tuổi,
người cận nghèo, học sinh sinh viên, người thuộc hộ lâm, ngư, diêm nghiệp (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 13: Tổng hợp Quỹ tiền
lương và các khoản phụ cấp năm 2013
Biểu số 14: Tổng hợp nhu cầu,
nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2013 theo lĩnh vực (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|