|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước
Số hiệu:
|
68/2001/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Trọng
|
Ngày ban hành:
|
24/08/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 68/2001/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 8
năm 2001
|
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 68/2001/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM
2001HƯỚNG DẪN HOÀN TRẢ CÁC KHOẢN THU ĐÃ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 20/3/1996 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi
tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước ngày
20/5/1998 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định
chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước như
sau:
1/ Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân (dưới đây gọi chung là đơn vị) được cơ quan tài chính hoàn trả các khoản
thu đã nộp ngân sách nhà nước (tài khoản 741), khi có đủ các điều kiện sau:
1.1- Khoản thu đã được cơ quan
Thuế, cơ quan Hải quan các tỉnh, thành phố, cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu
(dưới đây gọi chung là cơ quan thu) kiểm tra, xem xét, có quyết định hoàn trả
và công văn đề nghị hoàn trả gửi cơ quan tài chính.
1.2- Khoản thu đã được đơn vị
(hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) thực nộp vào ngân sách nhà nước.
1.3- Khoản thu
được hoàn trả không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát
sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn
còn phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước.
2/ Khoản thu đã hạch toán quỹ
ngân sách cấp nào thì cơ quan tài chính cấp đó xem xét và giải quyết. Khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp, cơ quan tài chính ở cấp cao nhất có trách nhiệm
xem xét, giải quyết và thông báo cho cơ quan tài chính cấp dưới để thực hiện.
3/ Việc hoàn
trả thuế giá trị gia tăng (kể cả thuế giá trị gia tăng đơn vị nộp nhầm, nộp thừa)
được thực hiện hoàn trả từ quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng quy định tại phần
D, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ/CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng.
4/ Việc hoàn thuế thu nhập doanh
nghiệp do tái đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại
mục 6 điểm II phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
5/ Việc hoàn trả phí xăng dầu xuất
khẩu cho các đơn vị được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2001/TT-BTC
ngày 9/8/2001 của Bộ Tài chính về việc bổ sung, sửa đổi Thông tư số
06/2001/TT-BTC ngày 17/1/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu.
6/ Đơn vị nộp vào ngân sách nhà
nước bằng ngoại tệ: khi hoàn trả được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm hoàn trả của cơ quan tài chính.
7/ Các cơ
quan liên quan và các đơn vị có trách nhiệm hạch toán, quyết toán các khoản thu
ngân sách nhà nước đã hoàn trả cho đơn vị theo đúng chế độ quy định.
1/ Hồ
sơ đề nghị hoàn trả bao gồm:
1.1- Quyết định hoàn trả (bản
chính theo mẫu quy định hiện hành) của cơ quan thu quy định tại mục 1.1 điểm 1
phần I Thông tư này.
1.2- Công văn đề nghị hoàn trả
(bản chính) của cơ quan thu gửi cơ quan tài chính (theo mẫu số 01 đính
kèm Thông tư này).
1.3- Giấy xác nhận của kho bạc
nhà nước (bản chính) xác nhận số tiền thuộc diện hoàn trả đã thực nộp vào NSNN
(theo mẫu số 02 đính kèm Thông tư này); riêng đơn vị hoạt động xuất nhập khẩu
có thể thay thế giấy xác nhận kho bạc nhà nước bằng giấy nộp tiền vào ngân sách
nhà nước theo mẫu giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư số
12/1999/TT-BTC ngày 01/2/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số
điểm trong Thông tư 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính về việc tập
trung quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của
kho bạc nhà nước). Trường hợp cơ quan thu nộp thay cho nhiều đơn vị trong cùng
một giấy nộp tiền phải gửi kèm bảng kê tên các đơn vị nộp tiền của giấy nộp tiền
đó. Nội dung xác nhận của kho bạc nhà nước trên bản sao giấy nộp tiền cần ghi
rõ số tiền được hoàn trả cho đơn vị thuộc giấy nộp tiền này và đã thực nộp vào
ngân sách nhà nước (do giám đốc kho bạc nhà nước ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu).
2/ Quy
trình hoàn trả:
2.1- Cơ quan thu chịu trách nhiệm
về việc ra quyết định hoàn trả và lập hồ sơ hoàn trả theo quy định tại điểm 1
phần II Thông tư này gửi cơ quan tài chính thực hiện hoàn trả. Khoản thu nộp
ngân sách cấp nào thì hồ sơ gửi về cơ quan tài chính cấp đó; nếu khoản thu được
điều tiết cho nhiều cấp ngân sách thì gửi về cơ quan tài chính cấp cao nhất.
- Đối với việc hoàn trả thuế thu
nhập doanh nghiệp do tái đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài, sau khi Bộ trưởng
Bộ Tài chính ra quyết định hoàn thuế, Tổng cục Thuế gửi quyết định hoàn thuế (bản
chính) đến Vụ Ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho đơn vị.
- Đối với việc hoàn trả phí xăng
dầu, sau khi Cục trưởng Cục Thuế ra quyết định hoàn trả phí xăng dầu, Cục Thuế
gửi quyết định (bản chính) kèm toàn bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư số
63/2001/TT-BTC ngày 9/8/2001 của Bộ Tài chính và công văn đề nghị hoàn trả phí
xăng dầu (theo mẫu số 04 đính kèm Thông tư này) về Bộ Tài chính để thực hiện
hoàn trả cho đơn vị.
2.2- Cơ quan tài chính sau khi
nhận được hồ sơ đề nghị hoàn trả của cơ quan thu gửi đến, thực hiện kiểm tra hồ
sơ và giải quyết hoàn trả kịp thời cho đơn vị. Cụ thể:
- Nếu hồ sơ không đầy đủ theo
quy định tại điểm 1 phần II Thông tư này, chậm nhất trong 03 ngày làm việc, phải
có công văn gửi cơ quan đề nghị hoàn trả để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
- Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định
tại điểm 1 phần II Thông tư này, chậm nhất trong 7 ngày làm việc, cơ quan tài
chính thực hiện hoàn trả cho đơn vị theo quy định tại mục 4.2 điểm 4 phần IV
Thông tư số 103/1999/TT-BTC ngày 18/7/1999 của Bộ Tài chính và chuyển Kho bạc
Nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho đơn vị; đồng thời gửi công văn
thông báo cơ quan thu biết (theo mẫu số 03 đính kèm Thông tư này).
- Đối với các khoản thu được
phân chia giữa các cấp ngân sách, cơ quan tài chính cấp cao nhất thực hiện kiểm
tra hồ sơ và thực hiện hoàn trả phần thu đã điều tiết cho ngân sách cấp mình, đồng
thời có công văn gửi cơ quan tài chính cấp dưới. Cơ quan tài chính cấp dưới nhận
được công văn của cơ quan tài chính cấp trên, thực hiện hoàn trả cho đơn vị từ
số thu đã điều tiết cho ngân sách cấp mình.
2.3- Kho bạc Nhà nước nhận được
chứng từ hoàn trả (lệnh thoái thu hoặc lệnh chi tiền) của cơ quan tài chính đồng
cấp, thực hiện kiểm tra, kiểm soát và làm thủ tục thanh toán kịp thời cho đơn vị:
- Nếu chứng từ không đầy đủ,
không hợp lệ theo chế độ quy định hiện hành, chậm nhất trong 02 ngày làm việc,
chuyển trả cơ quan tài chính đồng cấp, kèm theo thông báo lý do từ chối thanh
toán.
- Nếu chứng từ đầy đủ, đúng chế
độ quy định hiện hành, làm thủ tục thanh toán kịp thời cho đơn vị, cụ thể:
+ Đối với khoản tiền được hoàn
trả bằng lệnh chi tiền ngân sách nhà nước, chậm nhất trong 02 ngày làm việc,
Kho bạc Nhà nước đồng cấp có trách nhiệm chuyển số tiền được hoàn trực tiếp vào
tài khoản của đơn vị được hoàn trả và hạch toán chi ngân sách năm hiện hành
theo Chương 160 (A,B,C,D), Loại 10, Khoản 10, Mục 132 và Tiểu mục tương ứng.
+ Đối với khoản tiền được hoàn
trả bằng lệnh thoái thu ngân sách nhà nước, chậm nhất trong 02 ngày làm việc,
Kho bạc Nhà nước đồng cấp có trách nhiệm chuyển lệnh thoái thu ngân sách nhà nước
đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp tiền vào
ngân sách nhà nước.
Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị (hoặc
cơ quan thu nộp thay đơn vị) nộp tiền vào ngân sách nhà nước nhận được lệnh
thoái thu của cơ quan tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp trên chuyển xuống, chậm
nhất trong 02 ngày làm việc, chuyển số tiền được hoàn trả trực tiếp vào tài khoản
của đơn vị và hạch toán giảm thu ngân sách năm hiện hành theo Chương, Loại, Khoản,
Mục và Tiểu mục thu đã phát sinh.
3/ Việc thực hiện bù trừ
giữa các khoản thu được hoàn trả từ ngân sách nhà nước với các khoản thu phải nộp
ngân sách nhà nước kỳ sau của đơn vị được quy định như sau:
- Cơ quan thu thực hiện bù trừ
giữa các khoản thu có cùng tính chất. Riêng cơ quan Hải quan ngoài việc thực hiện
bù trừ giữa các khoản thu có cùng tính chất, còn được thực hiện bù trừ giữa 3
khoản thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.
- Đối với đơn vị hoạt động xuất
nhập khẩu, cơ quan Hải quan thực hiện bù trừ theo từng chuyến hàng.
- Đối với đơn vị hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ trong nước, cơ quan thu thực hiện bù trừ theo kỳ thuế
(tháng, quý, năm...).
4/ Trường hợp đơn vị được
hoàn trả còn nợ ngân sách nhà nước (đối với các khoản thu không cùng tính chất),
trong công văn đề nghị của cơ quan thu gửi cơ quan tài chính phải ghi rõ và chi
tiết nội dung số tiền các khoản còn nợ ngân sách nhà nước và chi tiết nội dung
số tiền được ngân sách nhà nước hoàn trả. Cơ quan tài chính xem xét và thực hiện
hoàn trả cho đơn vị, đồng thời thay đơn vị nộp ngân sách nhà nước.
5/ Việc hoàn trả đối với
các đơn vị giải thể, phá sản, chuyển địa điểm kinh doanh từ địa bàn này sang địa
bàn khác không có số phát sinh phải nộp kỳ sau, phải có văn bản đề nghị của cơ
quan thu gửi cơ quan tài chính về các khoản thu đã nộp thừa và các khoản thu
còn phải nộp ngân sách nhà nước; số tiền sau khi đã được cơ quan thu thực hiện
bù trừ còn phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước cho đơn vị.
6/ Đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu phi mậu dịch tại cửa khẩu (như: hành lý, bưu kiện, bưu phẩm...) trong
trường hợp phải hoàn trả bằng tiền mặt cho cá nhân không có tài khoản mở tại hệ
thống ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước, Hải quan cửa khẩu thực hiện hoàn trả trực
tiếp cho cá nhân từ nguồn tiền mặt thu được tại hải quan cửa khẩu chưa phải nộp
ngân sách nhà nước theo chế độ quy định. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện hoàn trả này; định kỳ lập báo cáo gửi cấp có thẩm quyền
theo quy định.
7/ Trường hợp đối tượng
được hoàn trả bằng tiền mặt là cá nhân không có tài khoản mở tại ngân hàng hoặc
kho bạc nhà nước (trừ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch tại cửa khẩu),
trong công văn đề nghị hoàn trả của cơ quan thu gửi cơ quan tài chính phải ghi
rõ: họ tên, địa chỉ thường trú; số chứng minh thư nhân dân, ngày
tháng
năm
và
nơi cấp chứng minh thư nhân dân của người được hoàn trả. Sau khi được cơ quan
tài chính đồng ý, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả trực tiếp cho đối tượng được
hoàn theo chế độ quy định về quản lý tiền mặt.
Thông tư này thay thế Thông tư số
25/2000/TT-BTC ngày 30/3/2000 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều
bãi bỏ.
Những trường hợp đã hoàn tất hồ
sơ đề nghị hoàn trả theo quy định tại Thông tư số 25/2000/TT-BTC ngày 30/3/2000
của Bộ Tài chính, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Thông tư mới có hiệu lực
thi hành vẫn tiếp tục gửi về cơ quan tài chính để giải quyết.
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan, cơ quan Nhà nước được uỷ nhiệm thu, Kho bạc Nhà nước Trung ương, cơ quan
tài chính các cấp và các đơn vị, cá nhân được hoàn trả chịu trách
nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng
các quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, hướng dẫn và bổ sung, sửa đổi.
......................
Tên cơ quan thu
Số: ...........
V/v "............."
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
........, ngày ... tháng
.... năm ......
|
Kính gửi: (tên cơ quan tài
chính hoàn trả)
Căn cứ quyết định số....
ngày..... tháng..... năm... của... (tên cơ quan thu) đề nghị (tên cơ quan tài chính)
hoàn trả số tiền .... đồng đã nộp NSNN cho:
- Đơn vị.............(tên đơn vị
được hoàn trả); (1)
- Địa chỉ .......; điện thoại:
........; fax: .......... (1)
- Số tài khoản: ......... mở tại
............... ; (1)
- Số tiền được hoàn trả cho đơn
vị thuộc:
Tờ khai hải quan (hoặc biên bản
kiểm tra
quyết toán thuế của cơ quan thuế) (2)
|
Biên lai thu tiền (nếu có)
|
Số
|
Ngày
|
Số
|
Ngày
|
Số tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giấy nộp tiền vào NSNN
(chi tiết theo Mục lục NSNN)
|
Tổng số tiền
|
Số
|
Ngày
|
C
|
L
|
K
|
M
|
TM
|
Đã nộp NSNN
|
đề nghị hoàn trả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lý do phải hoàn trả từ NSNN
(nêu rõ lý do vì sao không thực hiện được bằng hình thức bù trừ hoặc đã thực hiện
bù trừ những vẫn còn hoàn trả từ NSNN).
Trong đó:
+ Số tiền đã được thực hiện bù
trừ: ..1.. đồng;
+ Số tiền đề nghị hoàn trả từ
NSNN: .... đồng (bằng chữ...).
Đề nghị ... (tên cơ quan tài
chính) xem xét và hoàn trả cho đơn vị số tiền ..... đồng theo quyết định nói
trên.
Nơi nhận:
- Như trên
- Đơn vị được hoàn trả
- Lưu .....
|
Thủ
trưởng cơ quan thu
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Trường hợp trả bằng tiền mặt
thì thay:
- Tên đơn vị bằng họ và tên người
được hoàn trả;
- Địa chỉ, điện thoại, fax bằng
địa chỉ thường trú của người được hoàn trả;
- Tài khoản và nơi mở tài khoản
bằng số chứng minh thư nhân dân, ngày
tháng... năm... và nơi cấp.
(2) Tờ khai hải quan (đối với
đơn vị hoạt động kinh doanh XNK); biên bản kiểm tra quyết toán thuế của cơ quan
thuế (đối với đơn vị hoạt động SX, KD trong nước).
Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-----
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
68/2001/TT-BTC
|
Hanoi, August 24, 2001
|
CIRCULAR GUIDING THE
REFUND OF REVENUE AMOUNTS ALREADY REMITTED INTO THE STATE BUDGET Pursuant to the March 20, 1996 Law on the
State Budget and the Government’s Decree No.87/CP of December 19, 1996
detailing the assignment of responsibilities for managing, drafting,
implementing and settling the State budget;
Pursuant to the May 20, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of
Articles of the Law on the State Budget and the Government’s Decree
No.51/1998/ND-CP of July 18, 1998 amending and supplementing a number of
articles of the Government’s Decree No.87/CP of December 19, 1996 detailing the
assignment of responsibilities for managing, drafting, implementing and
settling the State budget;
The Finance Ministry hereby guides the refund of revenue amounts already
remitted into the State budget, as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. Enterprises, organizations and individuals
(hereinafter referred collectively to as units) shall be refunded the revenue
amounts they have already remitted into the State budget (Account 741) by the
finance agency when they fully meet the following conditions: 1.1. Revenue amounts have been inspected and
considered by the tax agencies, customs agencies of the provinces or
centrally-run cities and the State agencies authorized to collect (hereinafter
referred collectively to as the collecting agencies) and there are refund
decisions and written refund requests sent to the finance agencies. 1.2. Revenue amounts have been actually remitted
by the units (or by the collecting agencies on the units behalf) into the State
budget. 1.3. The refund of revenue amounts cannot be
effected in form of clearing against the units� remittable revenue amounts
arising in the following period or despite the fact that the clearing has
already been made, there still exist remainder to be refunded from the State
budget. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The refund of value added tax (including
mispaid and overpaid value added tax amounts) shall be effected by the fund for
value added tax refund defined in Part D of the Finance Ministry’s Circular
No.122/2000/TT-BTC of December 29, 2000 guiding the implementation of the
Government’s Decree No.79/2000/ND-CP of December 29, 2000 detailing the
implementation of the Value Added Tax Law. 4. The refund of enterprise income tax due to
the re-investment according to the Law on Foreign Investment in Vietnam shall
be effected according to the provisions in Section 6, Point II, Part Two of the
Finance Ministry’s Circular No.13/2001/TT-BTC of March 8, 2001 guiding the
implementation of regulations on taxes applicable to the investment forms under
the Law on Foreign Investment in Vietnam. 5. The refund of export petrol and oil charges
to units shall be effected according to the provisions of the Finance Ministry’s
Circular No.63/2001/TT-BTC of August 9, 2001 amending and supplementing its
Circular No.06/2001/TT-BTC of January 17, 2001 guiding the implementation of
the Government’s Decree No.78/2000/ND-CP of December 26, 2000 on petrol and oil
charges. 6. For units which have made their budget
remittances in foreign currencies: The refunded amounts shall be converted into
Vietnam dong at the average exchange rates on the inter-bank market announced
by Vietnam State Bank at the time of refunding by the finance agency. 7. The relevant agencies and responsible units
shall account and settle the State budget revenue amounts already refunded to
units according to the prescribed regime. II. SPECIFIC PROVISIONS 1. A refund-requesting dossier comprises: 1.1. Refund decision (the original made
according to the currently set form) of the collecting agency defined in Item
1.1, Point 1, Part I of this Circular. 1.2. Written refund request (the original) sent
by the collecting agency to the finance agency (made according to the set
form). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Refunding procedures: 2.1. The collecting agency shall have to issue
refund decisions and make refund dossiers according to the provisions at Point
1, Part II of this Circular, then send them to the finance agency for effecting
the refund. Dossiers shall be sent to the finance agency of the level to which
budget revenues have been remitted. For revenues divided among many budgetary
levels, dossiers shall be sent to the finance agency of the highest level. - For the refund of enterprise income tax due to
the re-investment under the Law on Foreign Investment in Vietnam, after the Finance Minister issues refund decisions, the General Tax Department
shall send tax refund decisions (the originals) to the State Budget Department
for effecting the tax refund to the concerned units. - For the refund of petrol and oil charges,
after the Finance Minister issues decisions on petrol and oil charge refund,
the General Tax Department shall send such decisions (the originals) enclosed
with the complete dossiers prescribed in the Finance Ministry�s Circular
No.63/2001/TT-BTC of August 9, 2001 and written requests for petrol and oil
charge refund (made according to the set form) to the Finance Ministry for
effecting the refund of charges to the concerned units. 2.2. The finance agency shall, after receiving
the refund requesting dossiers from the collecting agency, verify such dossiers
and promptly effect the refund to the requesting units. More concretely: - If the dossiers are incomplete as prescribed
at Point 1, Part II of this Circular, it shall, within 3 working days, have to
request in writing the refund requesting units to complete the dossiers as
prescribed; - If the dossiers are complete as prescribed at
Point 1, Part II of this Circular, it shall, within 7 working days, have to
effect the refund to the requesting units according to the provisions in Item
4.2, Point 4, Part IV of the Finance Ministry’s Circular No.103/1999/TT-BTC of
July 18, 1999 and transfer the dossiers to the State Treasury of the same level
for effecting the refund to the units, and at the same time notify in writing
the collecting agency thereof (according to the set form). - For revenue amounts divided among the
budgetary levels, the finance agency of the highest level shall verify dossiers
and effect the refund of revenue proportion already divided to its budgetary
level, and at the same time send an official dispatch to the lower-level
finance agency. The lower-level finance agency, upon receiving the higher-level
finance agency’s official dispatch, shall effect the refund of revenue
proportion divided to its budgetary level to the requesting units. 2.3. The State Treasury shall, upon receiving
refund vouchers (return orders or expense orders) from the finance agency of
the same level, conduct the examination and control thereof and carry out the
procedures for prompt payment to the requesting units: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - If vouchers are complete and made according to
the current prescribed regimes, it shall carry out the procedures for prompt
payment to the requesting units, concretely: + For amounts refunded under the State
budget-spending orders, the State Treasury of the same level shall, within 2
working days, have to transfer the refunded amounts directly to the refunded
units’ accounts and account budget expenses of the current year according to
Chapter 160 (A, B, C, D), Category 10, Section 10, Item 132 and corresponding
Sub-items. + For amounts refunded under the State budget
return orders, the State Treasury of the same level shall, within 2 working
days, have to hand the State budget return orders to the State Treasury office
where the units (or the collecting agency having remitted such amounts on the
units� behalf) have remitted such amounts into the State budget. The State Treasury office where the units (or
the collecting agency having remitted such amounts on the units’ behalf) have
remitted such amounts into the State budget shall, within 2 working days after
receiving the return orders of the finance agency handed by the State Treasury
of the higher level, have to transfer the refunded amounts directly to the
units� accounts and account the decrease of budget revenues of the current year
according to the Chapter, Category, Section, Item and Sub-Item of revenues
having already arisen. 3. The clearing between revenue amounts refunded
from the State budget and the units� revenue amounts remittable into the State
budget in the following period is prescribed as follows: - The collecting agency shall effect the
clearing between revenue amounts of the same nature. Particularly, the customs
office shall, apart from effecting the clearing between revenue amounts of the
same nature, effect the clearing among collected amounts of export tax, import
tax and special consumption tax on import goods. - For units engaged in export and import
activities, the customs office shall effect the clearing upon each goods
shipment. - For units engaged in production, business and
service activities at home, the collecting agency shall effect the clearing
upon each tax period (month, quarter or year...). 4. In cases where the refunded units still owe
the State budget (for revenue amounts not of the same nature), the written
requests sent by the collecting agency to the finance agency must clearly and
specifically state the money amounts still owed to the State budget and
detailed contents of amounts to be refunded by the State budget. The finance
agency shall consider and effect the refund of refundable amounts to the units,
and at the same time remit the remittable amounts to the State budget. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6. For non-commercial export and import goods at
the border-gates (such as: luggage, postal parcels and items...), in case of
refund in cash to individuals who have no accounts at banks or the State
Treasury, the border-gate customs shall effect the direct refund to such
individuals from cash sources collected thereat and having not yet to be
remitted into the State budget according to the prescribed regime. The customs
offices shall be responsible for effecting such refund and send periodical
reports to the competent authorities as prescribed. 7. In cases where the objects eligible for cash
refund are individuals having no accounts at banks or the State Treasury
(except for export and import non-commercial goods at border-gates), the
written refund requests sent by the collecting agency to the finance agency
must clearly state the full names; permanent residence addresses; serial
numbers, dates and places of issuing the refunded individuals’ identity cards.
After obtaining the finance agency’s consent, the State Treasury shall effect
the direct payment to the refunded objects according to the regulations on cash
management. III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION This Circular replaces the Finance Ministry’s
Circular No.25/2000/TT-BTC of March 30, 2000 and takes effect 15 days after its
signing. All the previous stipulations, which are contrary to the provisions of
this Circular, are hereby annulled. The refund-requesting dossiers, which have
already been completed according to the provisions of the Finance Ministry’s
Circular No.25/2000/TT-BTC of March 30, 2000 shall, within 30 days after the
effective date of this Circular, continue to be sent to the finance agencies
for settlement. The General Tax Department, the General Customs
Department, the State agencies authorized to collect revenues, the Central
State Bank, the finance agencies of all levels and the refunded units and
individuals shall have to implement and guide their attached units in strictly
implementing the provisions of this Circular. Any problems arising in the course of
implementation should be promptly reported by the concerned agencies to the
Finance Ministry for study, guidance, supplement and amendment. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Thông tư 68/2001/TT-BTC ngày 24/08/2001 hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
11.131
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|