BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
|
Số: 6912/BGDĐT-GDTrH
|
Hà Nội, ngày 9
tháng 8 năm 2006
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO SỐ Số:
6912/BGDĐT-GDTrH
NGÀY 07 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
NĂM HỌC 2006-2007
Kính gửi: Các Sở Giáo dục
và Đào tạo
Căn cứ Chỉ thị
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học
2006-2007”, Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trung học
như sau:
I. CÁC NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tập trung chỉ
đạo triển khai thực hiện phân ban ở lớp 10 trung học phổ thông (THPT) theo
chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Quán triệt
nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội” đã được quy định tại Luật Giáo dục 2005. Phấn đấu
bảo đảm yêu cầu thí nghiệm, thực hành, hướng nghiệp của chương trình và tiếp tục
thực hiện thí Điểm mô hình trung học phổ thông kỹ thuật (THPTKT).
2. Từng bước
hoàn thiện mạng lưới trường trung học, xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) trường học
theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hoá, hiện đại hoá. Phát triển vững chắc hệ thống
trường trung học ngoài công lập theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ về xã hội hóa giáo dục.
3. Bảo đảm tiến
độ và bảo đảm chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS), thực hiện
Mục tiêu PCGDTHCS trong cả nước vào năm 2010.
4. Nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo tinh thần Chỉ thị
40-CT/TW của Ban Bí thư và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường hiệu lực quản lý, nền nếp, kỷ cương, kiên quyết khắc phục các hiện
tượng tiêu cực trong thi cử, đánh giá, dạy thêm học thêm và tình trạng chạy
theo thành tích trong công tác thi đua, khen thưởng.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
1. Thực hiện
kế hoạch giáo dục
1.1. Triển
khai chương trình, sách giáo khoa lớp 10.
Thực hiện
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng về ban hành
chương trình giáo dục phổ thông, tập trung chỉ đạo thật tốt việc triển khai thực
hiện phân ban ở lớp 10 THPT trong cả nước.
- Theo hướng
dẫn tại công văn số 3551/BGD&ĐT-GDTrH ngày 05/5/2006 về việc hướng dẫn một
số công tác chuẩn bị năm học mới, các Sở GD&ĐT chỉ đạo xây dựng phương án
phân ban, sắp xếp hợp lý học sinh vào các ban ở lớp 10. Căn cứ Kế hoạch giáo dục
đối với từng ban (ban Cơ bản - CB, ban Khoa học tự nhiên - KHTN, ban Khoa học
xã hội và Nhân văn - KHXH-NV), phân phối chương trình lớp 10 và các văn bản hướng
dẫn có liên quan, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch giáo dục cho phù hợp với Điều kiện
của từng trường.
- Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên dạy lớp 10 theo kế hoạch của Bộ
GD&ĐT. Bảo đảm cho giáo viên dạy lớp 10 phân ban nắm vững chương trình,
sách giáo khoa (CT-SGK), biết áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng
phương tiện, thiết bị dạy học. Phấn đấu dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục
theo quy định trong Kế hoạch giáo dục của chương trình.
- Thực
hiện Quyết định số 17/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2005 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Danh Mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 10; căn cứ bộ
mẫu thiết bị dạy học tối thiểu lớp 10 được phê duyệt và công văn số
4903/BGD&ĐT ngày 13/6/2006 về việc hướng dẫn tổ chức mua sắm, sử dụng thiết
bị dạy học năm học 2006-2007; công văn số 5936/BGD&ĐT-KHTC ngày 11/7/2006 về
việc Hướng dẫn mua mẫu thiết bị dạy học lớp 5, lớp 10 năm học 2006-2007, các Sở
GD&ĐT chủ động chuẩn bị kịp thời thiết bị dạy học.
Định kỳ tiến hành
thanh tra, kiểm tra về công tác mua sắm, sử dụng và bảo quản thiết bị, đồ dùng
dạy học đối với các cấp quản lý và trường học.
1.2. Tiếp tục thí Điểm
phân ban trung học phổ thông.
Các trường
tham gia thí Điểm phân ban phải nghiêm túc thực hiện kế hoạch giáo dục tại Quyết
định số 04/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/3/2002 và văn bản số 7067/GDTrH ngày
18/8/2003 về việc hướng dẫn thực hiện phân ban của Bộ GD&ĐT. Mọi khó khăn,
vướng mắc đều phải báo cáo với Bộ GD&ĐT để được chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình thí Điểm lớp 12 đối với các tỉnh
tham gia thí Điểm phân ban. Chỉ đạo chặt chẽ việc cung ứng, sử dụng thiết bị
giáo dục và đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên, phương pháp học tập của
học sinh. Tổ chức lấy ý kiến về sách giáo khoa phân ban thí Điểm và dạy học tự
chọn để từng bước bổ sung, Điều chỉnh nâng cao chất lượng.
1.3. Triển khai thí Điểm
trường trung học phổ thông kỹ thuật.
Năm học
2005-2006, Bộ GD&ĐT đã triển khai thí Điểm mô hình trường THPT kỹ thuật tại
4 trường của các tỉnh, thành phố: Đồng Tháp, Phú Thọ, Quảng Bình và Cần Thơ
theo Quyết định số 927/QĐ-BGD&ĐT-GDTrH ngày 8/3/2005. Năm học 2006-2007,
các Sở GD&ĐT nói trên tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình, sách giáo
khoa, tài liệu kỹ thuật nghề lớp 10 và lớp 11 của các trường này. Chủ động tham
mưu với Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố phối hợp nguồn kinh phí Chương
trình Mục tiêu quốc gia (CTMTQG), Dự án Phát triển GDTHPT và các nguồn kinh phí
của địa phương để tăng cường đầu tư CSVC, phòng học, xưởng trường và thiết bị dạy
nghề. Tăng cường đội ngũ giáo viên dạy kỹ thuật nghề, ưu tiên bố trí đội ngũ
giáo viên dạy các môn văn hoá cho các trường THPTKT để thực hiện thí Điểm thành
công.
1.4. Dạy học
tự chọn.
Có hướng dẫn
riêng của Bộ GD&ĐT.
1.5. Chỉ đạo
thực hiện kế hoạch giáo dục.
Các Sở
GD&ĐT chỉ đạo các trường thực hiện đủ các môn học, hoạt động giáo dục, giáo
viên thực hiện đúng phân phối chương trình do Bộ GD&ĐT quy định. Thực hiện
các hoạt động giáo dục được quy định trong kế hoạch giáo dục (sinh hoạt lớp,
sinh hoạt trường theo các chủ đề của cấp học và sinh hoạt hướng nghiệp, học nghề
phổ thông) để bảo đảm thực hiện Mục tiêu giáo dục toàn diện.
Tăng cường
giáo dục truyền thống của nhà trường cho học sinh. Vào đầu năm học, cần có kế
hoạch để học sinh được sinh hoạt tại phòng truyền thống, giới thiệu về lịch sử
của nhà trường, những tấm gương tiêu biểu của các thế hệ thầy cô giáo và học
sinh để phát huy truyền thống tốt đẹp, góp phần thúc đẩy tinh thần tu dưỡng đạo
đức và ý thức vươn lên trong học tập của học sinh.
Tạo bước chuyển
mạnh mẽ trong giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần Chỉ thị số
33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 của Bộ trưởng. Tăng cường công tác tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp THCS và THPT, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của
giáo dục hướng nghiệp, góp phần phân luồng học sinh.
Các Sở
GD&ĐT cần chỉ đạo các trường THCS, THPT phối hợp với các Trung tâm KTTH-HN
để bố trí, phân công hợp lý đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình và sách
giáo khoa mới. Quan tâm đầu tư CSVC, thiết bị, đội ngũ giáo viên có năng lực
cho các trung tâm KTTH-HN theo Quy chế tổ chức, hoạt động do Bộ GD&ĐT ban
hành. Cần khai thác và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy nghề và ứng dụng
công nghệ thông tin vào giáo dục hướng nghiệp.
Đối với các
trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) cần chủ động thực hiện kế hoạch năm học
theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Cần chuẩn bị
đội ngũ giáo viên, CSVC, chỉ đạo chặt chẽ việc dạy môn tin học ở các trường
THPT theo yêu cầu tại công văn số 3209/BGD&ĐT-GDTrH ngày 21/4/2006. Tổ chức
quản lý, khai thác internet ở trường phổ thông theo hướng dẫn tại văn bản số
9810/GDTrH ngày 04/11/2004.
Về chỉ đạo dạy
môn ngoại ngữ, thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 1962/GDTrH ngày
17/3/2005. Tạo Điều kiện để học sinh được học một ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Nga, tiếng Trung Quốc) từ cấp THCS và được học tiếp ngoại ngữ đó ở
cấp THPT. Hạn chế và sớm chấm dứt việc phải thi tốt nghiệp môn khác thay thế
môn ngoại ngữ. Khẩn trương phủ kín việc dạy ngoại ngữ cho các trường THCS và
THPT. Đối với các môn tiếng Anh và tiếng Nga, từ năm học 2007-2008, học sinh
THPT đều phải học theo chương trình 7 năm.
Các Sở
GD&ĐT thực hiện thí Điểm dạy tiếng Trung Quốc ở cấp THCS, năm học này tiếp
tục dạy ở lớp 9 theo sách giáo khoa do Nhà Xuất bản giáo dục ấn hành năm 2005.
Đối với các trường dạy thí Điểm tiếng Trung Quốc cho các lớp chuyên ở cấp THPT,
cần thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Tiếp tục thực
hiện CT-SGK của Chương trình Dạy tăng cường tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp. Các
Sở GD&ĐT thực hiện theo yêu cầu tại văn bản số 5614/BGD&ĐT-GDTrH ngày
3/7/2006 về hướng dẫn dạy tiếng Pháp (Việc triển khai giảng dạy tiếng Pháp ngoại
ngữ 2, Bộ GD&ĐT có hướng dẫn riêng). Các địa phương tham gia thí Điểm dạy
tiếng Nhật, thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 4315/GDTrH ngày 31/5/2005 của
Bộ GD&ĐT.
Từ đầu năm học,
các Sở cần báo cáo tình hình dạy các môn tin học và ngoại ngữ với Bộ GD&ĐT,
để kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc.
1.6. Đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá học sinh.
Các cấp quản lý giáo
dục phải tăng cường chỉ đạo áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, phát huy
tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh, khắc phục kiểu truyền thụ một
chiều, dạy học theo lối thầy đọc, trò chép. Việc áp dụng phương pháp dạy học
tích cực cần coi trọng hướng dẫn học sinh tự học và tăng cường sử dụng thiết bị
giáo dục, bảo đảm yêu cầu thực hành, bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định
trong chương trình.
Các địa
phương có kế hoạch chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương
pháp dạy học, hướng dẫn sử dụng các phần mềm dạy học và sáng tạo các phần mềm dạy
học phù hợp với môn học. Các Sở GD&ĐT tham gia Chương trình Dạy học cho
tương lai (Intel Teach to the Future) thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT. Đối với các bộ môn khoa học thực nghiệm phải đảm bảo thực hiện đủ
các bài thí nghiệm, thực hành quy định trong CT-SGK.
Tiếp tục đổi
mới các hình thức kiểm tra, đánh giá HS, kết hợp hình thức thi, kiểm tra tự luận
với trắc nghiệm; đổi mới cách ra đề kiểm tra theo hướng đòi hỏi người học phải
hiểu bài, vận dụng kiến thức, hạn chế lối học vẹt, ghi nhớ máy móc. Các địa
phương phải có biện pháp quản lý, tăng cường giáo dục cán bộ, giáo viên, học
sinh tích cực, chủ động trong dạy và học, nghiêm túc trong kiểm tra, đánh giá để
phản ánh đúng chất lượng dạy và học.
Việc đánh
giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh lớp 10 phân ban, thực hiện theo Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông do Bộ
GD&ĐT ban hành áp dụng từ năm học 2006-2007. Việc xếp loại HS của trường
trung học phổ thông phân ban, THPTKT thực hiện theo văn bản số 7714/GDTrH ngày
28/8/2003. Đối với các trường THPT dạy chương trình không phân ban, đánh giá xếp
loại theo Thông tư số 29-TT ngày 06/10/1990 Về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại
học sinh cấp II PTCS, phổ thông trung học và Thông tư số 23-TT ngày 7/3/1991 về
việc bổ sung và Điều chỉnh một số quy định về đánh giá xếp loại học sinh cấp II
phổ thông cơ sở và phổ thông trung học.
Việc đánh giá
và xếp loại giờ dạy của giáo viên trung học, thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản
số 10227/THPT ngày 11/9/2001 của Bộ GD&ĐT. Tổ chức thi giáo viên giỏi theo
hướng yêu cầu áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, ưu tiên chọn những bài
dạy có sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Theo hướng dẫn
của Bộ, các Sở GD&ĐT tổ chức cho học sinh thi thực hành giải toán bằng máy
tính bỏ túi; thi làm đồ dùng dạy học, thi khéo tay kỹ thuật và sử dụng thiết bị
thí nghiệm, thực hành, thi nghề phổ thông.
1.7. Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Thực hiện
có hiệu quả kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, cần tập trung thực hiện giáo
dục về trật tự an toàn giao thông theo hướng dẫn tại văn bản số 6165/GDTrH ngày
16/7/2004.
- Tuyên truyền,
giáo dục và áp dụng mọi biện pháp phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội và chú trọng
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học. Đẩy mạnh giáo dục môi trường và
hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao.
1.8. Giáo dục thể chất, giáo dục quốc
phòng và an ninh.
Chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ học sinh theo Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2001/BGD&ĐT ngày 3/5/2001. Tổ chức theo dõi sức
khoẻ và sự phát triển thể chất của học sinh ngay từ lớp đầu cấp; hàng năm, cuối
khoá học cần tổng kết đánh giá. Từng bước đưa giáo dục thể chất vào nền nếp, kết
hợp với giáo dục giới tính, giáo dục môi trường. Các trường phải đảm bảo có đủ
nước uống sạch và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chỉ đạo thực
hiện Chỉ thị số 62-CT/TƯ ngày 12/2/2001 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác
giáo dục quốc phòng toàn dân trước tình hình mới và Nghị định số 15/2000/NĐ-CP
của Chính phủ về giáo dục quốc phòng. Thực hiện nghiêm túc việc bồi dưỡng giáo
viên giáo dục quốc phòng theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.
2. Củng cố mạng
lưới trường lớp, xây dựng trường chuẩn quốc gia và thực hiện phổ cập giáo dục
2.1. Củng cố
mạng lưới trường lớp.
Các Sở
GD&ĐT tham mưu với UBND tỉnh, thành phố lập đề án quy hoạch, biện pháp củng
cố mạng lưới trường, lớp THCS, THPT với CSVC từng bước được kiên cố hoá, hiện đại
hoá và chuẩn hoá. Cần chủ động đề xuất biện pháp giải quyết đất đai trường học
theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia và có đủ thủ tục pháp lý về quyền sử dụng
đất đai trường học. Quan tâm đến việc quy hoạch và xây dựng hệ thống trường lớp
cho các vùng khó khăn. Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường
PTDTNT.
2.2. Xây dựng
trường chuẩn quốc gia.
Việc xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia thực hiện theo văn bản số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
14/3/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế công nhận trường
trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010) và văn bản số
3481/GDTrH ngày 06/5/2005 về việc hướng dẫn xây dựng trường chuẩn quốc gia. Chỉ
đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia phải đảm bảo tăng về số lượng đồng thời phải
đảm bảo chất lượng; chủ động tổ chức kiểm tra theo tiêu chí để công nhận các
trường đạt chuẩn quốc gia.
Năm học
2005-2006, số lượng trường THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia ở các địa phương tăng
nhanh hơn trước rõ rệt. Các Sở GD&ĐT tiếp tục tham mưu cho UBND các cấp có
kế hoạch và biện pháp thiết thực để thực hiện chỉ tiêu xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia ở các cấp THCS và THPT. Các trường đã đạt chuẩn cần phát huy những thuận
lợi về CSVC, thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện.
Mỗi Sở, Phòng
GD&ĐT cần lập kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia đến năm 2010 trình
UBND các cấp phê duyệt. Phấn đấu trong năm học 2006-2007, mỗi tỉnh, thành phố
có thêm ít nhất 8-10 trường THCS và 3-4 trường THPT được công nhận đạt chuẩn quốc
gia.
2.3. Thực
hiện phổ cập giáo dục.
Tiếp tục quán
triệt Nghị quyết 41/2000/QH10 của Quốc hội (Khóa X), Chỉ thị 61-CT/TW của Bộ
chính trị và các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về công tác PCGDTHCS. Phát
huy kết quả phổ cập của giai đoạn I, các Sở GD&ĐT cần tham mưu với chính
quyền biện pháp kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch kinh phí của
CTMTQG để triển khai thực hiện các Mục tiêu PCGDTHCS. Chú trọng bảo đảm cả tiến
độ và chất lượng phổ cập giáo dục, chống chạy theo thành tích, hạ thấp chất lượng,
làm phát sinh tiêu cực.
Đối với các địa
phương chưa đạt chuẩn quốc gia về PCGDTHCS, cần tổ chức học tập kinh nghiệm của
các địa phương đã đạt chuẩn, có kế hoạch phân công trách nhiệm cho các cấp, cho
từng thành viên, duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo. Hàng tháng, hàng quí đánh
giá những việc đã làm được, đề ra những biện pháp khắc phục những khó khăn
trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo quốc gia theo quy định.
Đối với địa
phương đã đạt chuẩn PCGDTHCS, cần có biện pháp để củng cố kết quả, phấn đấu
100% xã, phường đạt chuẩn, từng bước nâng cao chất lượng PCGDTHCS.
Các địa
phương đã đạt chuẩn PCGDTHCS, cần tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục trung học
theo hướng dẫn tại văn bản số 3420/THPT ngày 23/4/2003 và văn bản số 10819/GDTrH
ngày 17/12/2004 của Bộ GD&ĐT .
Các địa
phương đã đăng ký đạt chuẩn PCGDTHCS trong năm 2006 (Khánh Hoà, Cà Mau, Quảng
Ninh, Bạc Liêu, Tiền Giang, Nghệ An, Thanh Hóa) với Ban Chỉ đạo quốc gia, cần
chủ động, tích cực tham mưu cho các cấp uỷ đảng, chính quyền những giải pháp
thiết thực để kiên quyết thực hiện được Mục tiêu, tiến độ đã đề ra. Các tỉnh
đăng ký kiểm tra công nhận vượt trước thời gian phải có văn bản báo cáo về Ban
Chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.
Đối với các địa
phương đã đăng ký thực hiện đạt chuẩn PCGDTHCS trong giai đoạn 2006-2010, cần
chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
cho từng năm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân cho con em
trong độ tuổi đến lớp học, có biện pháp để giảm tỉ lệ bỏ học; duy trì các lớp học
PCGDTHCS.
Về quy trình,
hồ sơ và nội dung kiểm tra để công nhận đạt chuẩn PCGD THCS thực hiện theo văn
bản số 6170/THPT ngày 18/7/2002 và các văn bản hướng dẫn công tác này của Bộ
GD&ĐT.
3. Xây dựng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 40-CT/TƯ ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và Chỉ thị số
22/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng về công tác này, các địa phương tăng cường
công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về
đường lối, quan Điểm, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ,
giáo dục - đào tạo của Đảng và Nhà nước.
Trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ, các Sở GD&ĐT xây dựng chương trình hành động, đề ra các giải
pháp cụ thể phù hợp với Điều kiện của địa phương để đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên đảm bảo chất lượng, đủ các môn để từng bước khắc phục tình trạng thiếu
giáo viên một số môn học, nhất là các môn tin học và ngoại ngữ. Có giải pháp ổn
định đội ngũ, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, có ý thức rèn luyện phẩm chất
tốt đẹp của nhà giáo và có năng lực sư phạm vững vàng.
Về công
tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông, các Sở GD&ĐT thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý theo văn bản số 9954/GDTrH ngày 27/10/2004. Cần quan tâm đến các trường khó
khăn, thiếu giáo viên, có kế hoạch Điều động một cách hợp lý, hợp đồng giáo
viên theo quy định để đảm bảo dạy đủ các môn.
Các địa phương chủ động
tổ chức bồi dưỡng thường xuyên chu kì III cho giáo viên theo Quy chế bồi
dưỡng thường xuyên chu kỳ III cho giáo viên trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc văn hoá, trung tâm giáo dục thường xuyên và
trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp ban hành theo Quyết định số
03/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/2/2005; theo Khung chương trình bồi dưỡng thường
xuyên chu kì III (2004-2007) ban hành theo Quyết định số 14/2004/QĐ-BGD&ĐT
ngày 17/5/2004 và theo hướng dẫn tại các văn bản số 5646/BGD&ĐT-GDTrH ngày
06/7/2005 đối với giáo viên THCS và số 19/2004/QĐ-GD&ĐT ngày
24/6/2004 đối với giáo viên THPT.
4. Xây dựng
cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá và hiện đại hoá
Các Sở
GD&ĐT chủ động có kế hoạch xây dựng CSVC trường, lớp, sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí từ ngân sách được cấp, đồng thời tích cực huy động các nguồn
kinh phí khác để mua trang thiết bị dạy học, ưu tiên mua thiết bị dạy học lớp
10 phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông.
Cần ưu tiên đầu
tư CSVC, trang thiết bị phục vụ đời sống vật chất, tinh thần và hoạt động giảng
dạy, học tập cho các trường PTDTNT.
Củng cố phòng
thí nghiệm, thực hành để triển khai thiết bị dạy học. Các trường chưa có phòng
thí nghiệm, thực hành riêng cần chủ động khắc phục để sử dụng được thiết bị dạy
học. Xây dựng các phòng học bộ môn thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT. Quản
lý tốt thiết bị dạy học theo quy định tại Quy chế thiết bị giáo dục ban hành
kèm theo Quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 06/01/2000 của Bộ GD&ĐT.
Xây dựng thư
viện trường học đạt chuẩn theo Quy chế hoạt động thư viện trường học ban hành
theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT. Hàng năm, các Sở
GD&ĐT tổ chức kiểm tra công nhận thư viện trường học đạt chuẩn quốc gia, tổ
chức thi cán bộ thư viện giỏi theo hướng dẫn tại công văn số 7594/GDTrH ngày
07/5/2004 và báo cáo kết quả về Bộ.
5. Đẩy mạnh
xã hội hoá giáo dục
Các địa
phương cần tuyên truyền mạnh mẽ, sâu rộng đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước về xã hội hoá giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ về xã hội hoá giáo dục. Tiếp tục phát triển các trường
ngoài công lập, tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo chặt chẽ thực hiện kế hoạch
giáo dục để bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện. Tranh thủ sự ủng hộ của các
nhà giáo, cha mẹ HS, các lực lượng xã hội về chủ trương đổi mới giáo dục phổ
thông và giáo dục toàn diện cho HS. Nhà trường phải phối hợp với gia đình, xã hội
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
6. Tiếp tục đổi
mới quản lý giáo dục tăng cường nề nếp, kỷ cương và ngăn chặn, khắc phục các hiện
tượng tiêu cực trong giáo dục
6.1. Đổi mới
quản lý các hoạt động giáo dục và hồ sơ chuyên môn.
Quản lý chặt chẽ
việc thực hiện quy định về Mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp giáo
dục. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện cắt xén chương trình. Việc quản lý hồ sơ chuyên
môn, tài liệu nghiệp vụ, thực hiện theo quy định tại văn bản số 3730/GDTrH ngày
12/5/2004, văn bản số 6496/GDTrH ngày 27/7/2004 và quy định của Điều lệ Trường
trung học. Quản lý việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
Thực hiện tốt
Quy chế trường ngoài công lập ban hành theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 11/8/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
6.2. Tăng cường nền nếp,
kỷ cương.
Tiếp tục quán
triệt và tổ chức thực hiện Điều lệ Trường trung học. Các Sở GD&ĐT phải chú
trọng chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Chủ động ngăn chặn các tệ
nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
Thực hiện
nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ trong việc ôn tập, tổ chức thi tốt nghiệp
lớp 12 THPT, khắc phục những sai sót trong việc thực hiện chương trình và quản
lý hồ sơ học sinh. Triệt để chống các biểu hiện tiêu cực trong dạy thêm, học
thêm, nghiêm cấm việc bắt ép học sinh học thêm để thu tiền. Kiên quyết xử lý
các trường hợp cố tình vi phạm quy định trong thi cử, đánh giá và dạy thêm, học
thêm. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý của các trường học và hoạt
động chuyên môn của giáo viên.
6.3. Quản lý các kỳ thi và đánh giá học
sinh.
Các Sở
GD&ĐT chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ các kỳ thi, xét công nhận tốt nghiệp
THCS, tuyển sinh lớp 10. Kiên quyết khắc phục tình trạng tiêu cực trong thi cử,
đánh giá, khắc phục mọi nguyên nhân làm cho thi cử, đánh giá không phản ánh
đúng chất lượng học tập, xử lý nghiêm mọi hành vi sai phạm.
Việc xét công
nhận tốt nghiệp THCS thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
11/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006. Các địa phương, trường học không được tuỳ
tiện đặt ra các kỳ thi, thi thử ngoài quy định của Bộ GD&ĐT. Khẩn trương
chuẩn bị cho học sinh làm quen với hình thức thi trắc nghiệm đối với các môn học,
nhất là ngoại ngữ và các môn khoa học tự nhiên.
Tiến tới chấm
dứt việc duy trì lớp bán công trong trường THPT công lập, trong trường hợp đặc
biệt, việc mở lớp bán công trong các trường THPT công lập phải được sự chấp thuận
của UBND cấp tỉnh.
Việc tuyển
sinh lớp 6, lớp 10 thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006; việc tuyển sinh vào trường THPTKT thực hiện
theo Công văn số 2500/GDTrH ngày 04/4/2005. Tuyển sinh vào trường THPT chuyên,
lớp chuyên thuộc trường THPT chất lượng cao (Chu Văn An - Hà Nội, Quốc học - Huế,
Lê Hồng Phong - TP. Hồ Chí Minh) và khối, trường THPT chuyên thuộc cơ sở giáo dục
đại học, thực hiện theo Quy chế Trường THPT chuyên (ban hành kèm theo Quyết định
số 05/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/3/2002 và Quyết định số 14/QĐ-BGD&ĐT ngày
26/3/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Việc tuyển sinh vào các trường PTDTNT,
thực hiện theo văn bản số 7977/THPT ngày 10/8/2001 của Bộ GD&ĐT.
Việc đánh
giá, xếp loại và xét lên lớp đối với học sinh THPT chuyên, thực hiện theo văn bản
số 9844/GDTrH ngày 7/10/2003. Việc đánh giá, xếp loại và xét lên lớp riêng đối
với học sinh THPT chuyên ở trường thí Điểm phân ban thực hiện theo văn bản số
11046/GDTrH ngày 14/12/2004 của Bộ GD&ĐT. Thi chọn học sinh giỏi THCS và
THPT thực hiện theo Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT và công
văn số 2028/GDTrH ngày 18/3/2005. Việc thi nghề phổ thông, thực hiện theo quy định
trong biên chế năm học.
7. Công tác
thi đua, khen thưởng
Từ năm học
2006-2007, trên cơ sở tiêu chí thi đua về giáo dục trung học, các Sở GD&ĐT
phải có kế hoạch phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu công
tác một cách thực chất. Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, động viên
khen thưởng kịp thời nhằm tạo động lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
năm học 2006-2007. Kiên quyết khắc phục bệnh chạy theo thành tích trong thi
đua, các cấp quản lý phải coi trọng việc thanh tra, kiểm tra kết quả thực hiện
các chỉ tiêu chất lượng từ cơ sở giáo dục.
Các Sở
GD&ĐT cần chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại biên chế năm học, báo
cáo đầy đủ nội dung và đúng thời hạn. Ngoài các báo cáo định kỳ theo quy định,
các Sở GD&ĐT phải chủ động phản ánh kịp thời mọi khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong công tác quản lý để Bộ GD&ĐT chỉ đạo giải quyết.
Trong việc thực
hiện chỉ tiêu thi đua, Bộ GD&ĐT sẽ chú trọng đánh giá các mặt hoạt động
quan trọng phản ánh hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý giáo dục như: việc
tuân thủ các quy định về Mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục; thực hiện
quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, quản lý văn bằng chứng chỉ; thực hiện tiến
độ và bảo đảm chất lượng phổ cập giáo dục; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; xây dựng trường chuẩn quốc gia
và chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nhận được văn
bản này, các Sở GD&ĐT lập kế hoạch cụ thể để chỉ đạo các trường học, cơ sở
giáo dục khác và tổ chức quán triệt đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần báo cáo kịp thời
để Bộ GD&ĐT chỉ đạo giải quyết.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|