Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 32/2010/TT-BCT hệ thống điện phân phối

Số hiệu: 32/2010/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Đỗ Hữu Hào
Ngày ban hành: 30/07/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 32/2010/TT-BCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2010

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN PHÂN PHỐI

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam;
Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về:

1. Các tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện phân phối.

2. Đầu tư phát triển lưới điện phân phối.

3. Dự báo nhu cầu phụ tải điện.

4. Điều kiện và thủ tục đấu nối vào lưới điện phân phối.

5. Điều độ và vận hành hệ thống điện phân phối.

6. Đo đếm điện năng tại các điểm giao nhận giữa lưới điện phân phối và nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối không tham gia vào thị trường phát điện cạnh tranh và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Đơn vị phân phối điện;

2. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối;

3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cấp điện áp là một trong những giá trị của điện áp danh định được sử dụng trong hệ thống điện, bao gồm:

a) Hạ áp là cấp điện áp danh định dưới 1000V;

b) Trung áp là cấp điện áp danh định từ 1000V đến 35kV;

c) Cao áp là cấp điện áp danh định trên 35kV đến 220kV;

d) Siêu cao áp là cấp điện áp danh định trên 220kV.

2. Biến dòng điện (CT) là thiết bị biến đổi dòng điện, mở rộng phạm vi đo dòng điện và điện năng cho hệ thống đo đếm điện.

3. Biến điện áp (VT) là thiết bị biến đổi điện áp, mở rộng phạm vi đo điện áp và điện năng cho hệ thống đo đếm điện.

4. Công suất khả dụng của tổ máy phát điện là công suất phát thực tế cực đại của tổ máy phát điện có thể phát ổn định, liên tục trong một khoảng thời gian xác định.

5. Dao động điện áp là sự biến đổi biên độ điện áp so với điện áp danh định trong thời gian dài hơn một (01) phút.

6. Điểm đấu nối là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối hoặc Đơn vị phân phối điện khác vào lưới điện phân phối.

7. Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải để bán điện cho Khách hàng sử dụng điện hoặc các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện khác.

8. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ Đơn vị phân phối điện để bán lẻ điện cho Khách hàng sử dụng điện.

9. Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.

10. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, quản lý, điều phối các giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện.

11. Hệ số sự cố chạm đất là tỷ số giữa giá trị điện áp của pha không bị sự cố sau khi xảy ra ngắn mạch chạm đất với giá trị điện áp của pha đó trước khi xảy ra ngắn mạch chạm đất (áp dụng cho trường hợp ngắn mạch một (01) pha hoặc ngắn mạch hai (02) pha chạm đất).

12. Hệ thống điện phân phối là hệ thống điện bao gồm lưới điện phân phối và các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối.

13. Hệ thống đo đếm là hệ thống bao gồm các thiết bị đo đếm và mạch điện được tích hợp để đo đếm và xác định lượng điện năng truyền tải qua một vị trí đo đếm.

14. Hệ thống SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) là hệ thống thu thập số liệu để phục vụ việc giám sát, điều khiển và vận hành hệ thống điện.

15. Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện từ lưới điện phân phối để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác.

16. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối là tổ chức, cá nhân có trang thiết bị điện, lưới điện đấu nối vào lưới điện phân phối để sử dụng dịch vụ phân phối điện, bao gồm:

a) Khách hàng sử dụng điện;

b) Tổ chức, cá nhân sở hữu các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối;

c) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.

17. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng là Khách hàng có trạm biến áp, lưới điện riêng đấu nối vào lưới điện phân phối ở cấp điện áp trung áp và 110kV.

18. Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối là Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu các tổ máy phát điện có quy mô công suất đặt và Khách hàng sử dụng điện có quy mô tiêu thụ điện được Cục Điều tiết điện lực quy định.

19. Lưới điện phân phối là phần lưới điện bao gồm các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV có chức năng phân phối điện.

20. Lưới điện truyền tải là phần lưới điện bao gồm các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV có chức năng truyền tải để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia.

21. Ngày điển hình là ngày được chọn có chế độ tiêu thụ điện điển hình của phụ tải điện. Ngày điển hình bao gồm ngày điển hình của ngày làm việc và ngày cuối tuần cho năm, tháng và tuần.

22. Ngừng, giảm cung cấp điện theo kế hoạch là việc ngừng cung cấp điện cho Khách hàng sử dụng điện để thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện; điều hòa, hạn chế phụ tải do thiếu điện theo kế hoạch hạn chế phụ tải được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thông báo.

23. Mức nhấp nháy điện áp ngắn hạn (Pst) là giá trị đo được trong khoảng thời gian mười (10) phút bằng thiết bị đo tiêu chuẩn theo IEC868.

Pst95% là ngưỡng giá trị của Pst sao cho trong khoảng 95% thời gian đo (ít nhất một tuần) và 95% số vị trí đo Pst không vượt quá giá trị này.

24. Mức nhấp nháy điện áp dài hạn (Plt) được tính từ 12 kết quả đo Pst liên tiếp (trong khoảng thời gian hai (02) giờ), theo công thức:

Plt95% là ngưỡng giá trị của Plt sao cho trong khoảng 95% thời gian đo (ít nhất một tuần) và 95% số vị trí đo Plt không vượt quá giá trị này.

25. Rã lưới là sự cố mất liên kết giữa các nhà máy điện, trạm điện dẫn đến mất điện một phần hay toàn bộ hệ thống điện miền hoặc hệ thống điện quốc gia.

26. Ranh giới vận hành là ranh giới phân định trách nhiệm vận hành lưới điện hoặc trang thiết bị điện giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối hoặc với các Đơn vị phân phối điện khác.

27. Sa thải phụ tải quá trình cắt phụ tải ra khỏi lưới điện khi có sự cố trong hệ thống điện hoặc khi có quá tải cục bộ ngắn hạn nhằm đảm bảo vận hành an toàn hệ thống điện, được thực hiện thông qua hệ thống tự động sa thải phụ tải hoặc lệnh điều độ.

28. Sóng hài là sóng điện áp và dòng điện hình sin có tần số là bội số của tần số cơ bản.

29. Tách đấu nối là việc tách lưới điện hoặc thiết bị điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối ra khỏi lưới điện phân phối tại điểm đấu nối.

30. Thiết bị đo đếm là các thiết bị bao gồm công tơ, máy biến dòng điện, máy biến điện áp và các thiết bị phụ trợ phục vụ đo đếm điện năng.

31. Thỏa thuận đấu nối là văn bản thỏa thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng để đấu nối các trang thiết bị điện của khách hàng vào lưới điện phân phối.

32. Tiêu chuẩn IEC là tiêu chuẩn về kỹ thuật điện do Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế ban hành.

33. Vị trí đo đếm là vị trí vật lý trên mạch điện nhất thứ, tại đó điện năng mua bán được đo đếm và xác định.

Chương II

TIÊU CHUẨN VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN PHÂN PHỐI

Mục 1. TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT

Điều 4. Tần số

Tần số định mức trong hệ thống điện quốc gia là 50Hz. Trong điều kiện bình thường, tần số hệ thống điện được dao động trong phạm vi ±0,2Hz so với tần số định mức. Trường hợp hệ thống điện chưa ổn định, tần số hệ thống điện được dao động trong phạm vi ±0,5Hz so với tần số định mức.

Điều 5. Điện áp

1. Điện áp danh định

Các cấp điện áp danh định trong hệ thống điện phân phối bao gồm 110kV, 35kV, 22kV, 15kV, 10kV, 6kV và 0,4kV.

2. Trong chế độ vận hành bình thường điện áp vận hành cho phép tại điểm đấu nối được phép dao động so với điện áp danh định như sau:

a) Tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện là ±5%;

b) Tại điểm đấu nối với nhà máy điện là +10% và -5%.

3. Trong chế độ sự cố đơn lẻ hoặc trong quá trình khôi phục vận hành ổn định sau sự cố, cho phép mức dao động điện áp tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sự cố trong khoảng +5% và –10% so với điện áp danh định.

4. Trong chế độ sự cố nghiêm trọng hệ thống điện truyền tải hoặc khôi phục sự cố, cho phép mức dao động điện áp trong khoảng ± 10% so với điện áp danh định.

5. Trong trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có yêu cầu chất lượng điện áp cao hơn so với quy định, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có thể thỏa thuận giá trị dao động điện áp tại điểm đấu nối khác với các giá trị quy định trong khoản 2 Điều này.

Điều 6. Cân bằng pha

Trong chế độ làm việc bình thường, thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha không vượt quá 3% điện áp danh định đối với cấp điện áp 110kV hoặc 5% điện áp danh định đối với cấp điện áp trung áp và hạ áp.

Điều 7. Sóng hài

1. Tổng độ biến dạng sóng hài (THD) là tỷ lệ của giá trị điện áp hiệu dụng của sóng hài với giá trị hiệu dụng của điện áp cơ bản, biểu diễn bằng đơn vị phần trăm (%), theo công thức sau:

Trong đó:

THD:

Tổng độ biến dạng sóng hài của điện áp;

Vi:

Thành phần điện áp tại sóng hài bậc i;

V1:

Thành phần điện áp tại tần số cơ bản (50Hz).

2. Tổng độ biến dạng sóng hài điện áp tại mọi điểm đấu nối không được vượt quá giới hạn quy định trong Bảng 1 như sau:

Bảng 1: Độ biến dạng sóng hài điện áp

Cấp điện áp

Tổng biến dạng sóng hài

Biến dạng riêng lẻ

110kV

3,0%

1,5%

Trung và hạ áp

6,5%

3,0%

3. Cho phép đỉnh nhọn điện áp bất thường trên lưới điện phân phối trong thời gian ngắn vượt quá tổng mức biến dạng sóng hài quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không được gây hư hỏng thiết bị của khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

Điều 8. Nhấp nháy điện áp

1. Trong điều kiện vận hành bình thường, mức nhấp nháy điện áp tại mọi điểm đấu nối không được vượt quá giới hạn quy định trong Bảng 2 như sau:

Bảng 2: Mức nhấp nháy điện áp

Cấp điện áp

Mức nhấp nháy cho phép

110kV

Pst95% = 0,80

Plt95% = 0,60

Trung áp

Pst95% = 1,00

Plt95% = 0,80

Hạ áp

Pst95% = 1,00

Plt95% = 0,80

2. Tại điểm đấu nối trung và hạ áp, mức nhấp nháy ngắn hạn (Pst) không được vượt quá 0,9 và mức nhấp nháy dài hạn (Plt) không được vượt quá 0,7 căn cứ tiêu chuẩn IEC1000-3-7.

Điều 9. Dòng ngắn mạch và thời gian loại trừ sự cố

1. Dòng ngắn mạch lớn nhất cho phép và thời gian loại trừ sự cố được quy định trong Bảng 3 như sau:

Bảng 3: Dòng ngắn mạch lớn nhất cho phép và thời gian loại trừ sự cố

Điện áp

Dòng ngắn mạch lớn nhất (kA)

Thời gian loại trừ sự cố (ms)

Thời gian chịu đựng của thiết bị (s)

Trung áp

25

500

3

110kV

31,5

150

3

2. Trường hợp đặc biệt, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm đề xuất để được phép áp dụng mức dòng ngắn mạch lớn nhất cho một số khu vực trong hệ thống điện phân phối cao hơn mức quy định tại Bảng 3.

3. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm lập hồ sơ bao gồm đánh giá ảnh hưởng việc áp dụng giá trị dòng điện ngắn mạch lớn nhất cao hơn mức quy định tại Bảng 3 tới Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối bị ảnh hưởng trực tiếp, trình Cục Điều tiết điện lực xem xét phê duyệt.

4. Đơn vị phân phối điện phải thông báo giá trị dòng ngắn mạch cực đại cho phép tại điểm đấu nối để Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối phối hợp trong khi lắp đặt thiết bị.

Điều 10. Chế độ nối đất

Chế độ nối đất trung tính trong hệ thống điện phân phối được quy định trong Bảng 4 như sau:

Bảng 4: Chế độ nối đất

Cấp điện áp

Điểm trung tính

110kV

Nối đất trực tiếp

35 kV

Trung tính cách ly hoặc nối đất qua trở kháng

15, 22 kV

Nối đất trực tiếp (3 pha 3 dây) hoặc nối đất lặp lại (3 pha 4 dây)

6, 10 kV

Trung tính cách ly

Dưới 1000V

Nối đất trực tiếp (nối đất trung tính, nối đất lặp lại, nối đất trung tính kết hợp)

Điều 11. Hệ số sự cố chạm đất

Hệ số sự cố chạm đất của lưới điện phân phối không được vượt quá 1,4 đối với lưới điện có trung tính nối đất trực tiếp và 1,7 đối với lưới điện có trung tính cách ly hoặc lưới điện có trung tính nối đất qua trở kháng.

Mục 2. TIÊU CHUẨN ĐỘ TIN CẬY

Điều 12. Các chỉ số về độ tin cậy của lưới điện phân phối

1. Các chỉ số về độ tin cậy của lưới điện phân phối bao gồm:

a) Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân phối (System Average Interruption Duration Index - SAIDI);

b) Chỉ số về số lần mất điện trung bình của lưới điện phân phối (System Average Interruption Frequency Index - SAIFI);

c) Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện phân phối (Momentary Average Interruption Frequency Index - MAIFI).

2. Các chỉ số về độ tin cậy của lưới điện phân phối được tính toán như sau:

a) SAIDI được tính bằng tổng thời gian mất điện của các Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong một quý chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý đó, theo công thức sau:

Trong đó:

Ti: Thời gian mất điện lần thứ i kéo dài trên 5 phút trong quý j;

Ki: Số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong quý j;

n: số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong quý j;

K: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý j.

b) SAIFI được tính bằng tổng số lần mất điện của Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý đó, theo công thức sau:

Trong đó:

n: số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong quý j;

K: Tổng số khách hàng trong quý j của Đơn vị phân phối điện.

c) MAIFI được tính bằng tổng số lần mất điện thoáng qua của Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý đó, theo công thức sau:

Trong đó:

m: số lần mất điện thoáng qua trong quý j;

K: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý j.

Điều 13. Các trường hợp ngừng cung cấp điện không xét đến khi tính toán các chỉ số độ tin cậy

1. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối đề nghị cắt điện.

2. Thiết bị của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn để được khôi phục cung cấp điện.

3. Do sự cố thiết bị của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

4. Do mất điện từ lưới điện truyền tải.

5. Sa thải phụ tải theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

6. Cắt điện khi xét thấy có khả năng gây mất an toàn nghiêm trọng đối với con người và thiết bị trong quá trình vận hành hệ thống điện.

7. Do Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối điện vi phạm quy định của pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện quy định tại Điều 6 Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ Công nghiệp quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện (sau đây viết là Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN).

8. Do các sự kiện bất khả kháng, ngoài khả năng kiểm soát của Đơn vị phân phối điện theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN .

Điều 14. Trình tự phê duyệt tiêu chuẩn độ tin cậy hàng năm cho lưới điện phân phối

1. Trước ngày 15 tháng 9 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp các tính toán độ tin cậy cho năm tiếp theo của các Đơn vị phân phối điện để trình Cục Điều tiết điện lực xem xét, phê duyệt.

2. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Cục Điều tiết điện lực phê duyệt chỉ tiêu độ tin cậy cho lưới điện phân phối của từng Đơn vị phân phối điện làm cơ sở tính toán giá phân phối điện cho các Đơn vị phân phối điện.

Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Trước ngày 15 tháng đầu tiên hàng quý, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực bằng văn bản về việc thực hiện chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối trong quý trước đó.

2. Cục Điều tiết điện lực quy định mẫu báo cáo về độ tin cậy của các Đơn vị phân phối điện.

Mục 3. TIÊU CHUẨN TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG

Điều 16. Tổn thất điện năng của lưới điện phân phối

Tổn thất điện năng của lưới điện phân phối bao gồm:

1. Tổn thất điện năng kỹ thuật: là tổn thất điện năng gây ra do tổn thất công suất kỹ thuật trên đường dây và thiết bị điện trên lưới điện phân phối.

2. Tổn thất điện năng phi kỹ thuật: là tổn thất điện năng do trộm cắp điện, do sai số của thiết bị đo đếm điện năng hoặc do lỗi quản lý hệ thống đo đếm điện năng.

Điều 17. Trình tự phê duyệt chỉ tiêu tổn thất điện năng của lưới điện phân phối

1. Trước ngày 15 tháng 9 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp các tính toán tổn thất điện năng của lưới điện phân phối cho năm tới của các Đơn vị phân phối điện để trình Cục Điều tiết điện lực xem xét, phê duyệt.

2. Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Cục Điều tiết điện lực phê duyệt chỉ tiêu tổn thất điện năng của lưới điện phân phối cho các Đơn vị phân phối điện để làm cơ sở tính toán giá phân phối điện cho các Đơn vị phân phối điện.

Mục 4. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

Điều 18. Các loại tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ

Các loại tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bao gồm:

1. Thời gian xem xét, ký thỏa thuận đấu nối và thực hiện đấu nối mới hoặc thời gian điều chỉnh đấu nối cho khách hàng.

2. Chất lượng trả lời khiếu nại bằng văn bản.

Nội dung văn bản trả lời khiếu nại của khách hàng bao gồm:

a) Trả lời rõ ràng khiếu nại được chấp nhận hay không;

b) Giải thích rõ ràng phương án giải quyết trong trường hợp khiếu nại được chấp nhận;

c) Trong trường hợp không chấp nhận khiếu nại, Đơn vị phân phối điện phải nêu rõ lý do và hướng dẫn khách hàng theo từng trường hợp cụ thể;

d) Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết khác giúp khách hàng đánh giá được phương án giải quyết;

đ) Văn bản trả lời trong thời gian quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

3. Chất lượng trả lời khiếu nại của khách hàng qua điện thoại được đánh giá trên các tiêu chí:

a) Tỷ lệ số cuộc gọi của khách hàng được trả lời thỏa đáng;

b) Thời gian trả lời các cuộc gọi trong thời gian quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

Điều 19. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ cho lưới điện phân phối

1. Đơn vị phân phối điện phải tổ chức, duy trì và cập nhật hệ thống thông tin để ghi nhận tất cả khiếu nại từ khách hàng bằng văn bản hay qua điện thoại.

2. Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ được quy định như sau:

a) Thời gian xem xét và ký thỏa thuận đấu nối kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị đấu nối hoàn chỉnh, hợp lệ theo quy định tại Điều 47 Điều 48 Thông tư này;

b) Chất lượng trả lời bằng văn bản:

- Có trên 85% văn bản giải thích việc ngừng cung cấp điện cho khách hàng trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ thời điểm ngừng cung cấp điện;

- Có trên 95% văn bản trả lời các khiếu nại bằng văn bản (fax hoặc công văn) trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.

c) Chất lượng trả lời khiếu nại qua điện thoại: Có trên 85% các cuộc điện thoại của khách hàng được phản hồi trong thời gian ba mươi (30) giây.

Điều 20. Báo cáo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ

Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực về kết quả thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bao gồm các nội dung sau:

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ năm trước đó theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

2. Giải trình nguyên nhân trong trường hợp không đạt các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.

3. Kế hoạch nâng cao tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.

Chương III

DỰ BÁO NHU CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN HỆ THỐNG ĐIỆN PHÂN PHỐI

Điều 21. Quy định chung

1. Dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện phân phối là dự báo cho toàn bộ phụ tải điện được cung cấp điện từ hệ thống điện phân phối, trừ các phụ tải có nguồn cung cấp điện riêng. Dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện phân phối là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối hàng năm, kế hoạch và phương thức vận hành hệ thống điện phân phối.

2. Dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện phân phối bao gồm dự báo nhu cầu phụ tải điện năm, tháng và tuần tới.

3. Trách nhiệm dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện phân phối:

a) Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm dự báo nhu cầu phụ tải điện của hệ thống điện phân phối thuộc phạm vi quản lý của mình và phụ tải điện tại tất cả các điểm đấu nối với lưới điện truyền tải;

b) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu tổ máy phát điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị phân phối điện các số liệu dự báo nhu cầu phụ tải điện của mình, trong đó bao gồm dự báo nhu cầu phụ tải điện tổng hợp toàn đơn vị và nhu cầu phụ tải điện tại từng điểm đấu nối.

Điều 22. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năm

1. Các thông tin, dữ liệu sử dụng cho dự báo nhu cầu phụ tải điện năm bao gồm:

a) Các số liệu dự báo nhu cầu phụ tải điện trong Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện đã được duyệt;

b) Yếu tố giá điện, tốc độ tăng dân số, xu hướng phát triển kinh tế trên địa bàn của Đơn vị phân phối điện và các yếu tố kinh tế - xã hội khác có liên quan;

c) Diễn biến nhu cầu phụ tải điện trong năm (05) năm trước gần nhất;

d) Dự báo tăng trưởng nhu cầu điện của các phụ tải điện hiện có trong các năm tới;

đ) Nhu cầu điện của các phụ tải mới, các dự án, các khu - cụm công nghiệp đã có kế hoạch đầu tư xây dựng và tiến độ đưa vào vận hành;

e) Các chương trình tiết kiệm năng lượng, quản lý nhu cầu phụ tải và các giải pháp giảm tổn thất điện năng;

g) Công suất và sản lượng điện mua, bán tại mỗi điểm đấu nối với lưới điện của Đơn vị phân phối điện khác;

h) Công suất và sản lượng điện xuất, nhập khẩu (nếu có);

i) Các yếu tố, sự kiện xã hội ảnh hưởng tới nhu cầu phụ tải.

2. Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện năm

a) Cho năm đầu tiên

- Số liệu dự báo điện năng, công suất cực đại hàng tháng của toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải;

- Biểu đồ ngày điển hình hàng tháng của toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải.

b) Cho bốn (04) năm tiếp theo

- Số liệu dự báo điện năng, công suất cực đại hàng năm của toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải;

- Biểu đồ ngày điển hình hàng năm của toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải.

3. Trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ dự báo nhu cầu phụ tải điện

a) Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng phải cung cấp các thông tin sau:

- Biểu đồ phụ tải điện ngày điển hình hiện trạng;

- Dự kiến công suất cực đại và sản lượng điện đăng ký sử dụng hàng tháng trong năm tới; dự kiến công suất cực đại và sản lượng điện đăng ký sử dụng hàng năm trong bốn (04) năm tiếp theo;

- Các thông số bổ sung về lưới điện, máy cắt và sơ đồ bố trí bảo vệ cho các thiết bị trực tiếp đấu nối hoặc có ảnh hưởng tới lưới điện phân phối.

b) Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu tổ máy phát điện phải cung cấp các thông tin sau:

- Dự báo sản lượng, công suất hàng tháng có thể phát lên lưới điện phân phối;

- Thông số kỹ thuật của các tổ máy phát điện mới và tiến độ đưa vào vận hành trong năm (05) năm tiếp theo.

c) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải cung cấp các thông tin sau:

- Tổng số khách hàng thống kê theo năm thành phần;

- Dự báo nhu cầu công suất và điện năng của năm thành phần khách hàng trong năm (05) năm tiếp theo;

- Biểu đồ phụ tải ngày điển hình hàng tháng tại điểm đấu nối cho năm tới;

- Các thông số bổ sung về lưới, máy cắt và sơ đồ bố trí bảo vệ cho các thiết bị trực tiếp đấu nối hoặc có ảnh hưởng tới lưới điện phân phối.

d) Các Đơn vị phân phối điện khác có đấu nối với lưới điện của Đơn vị phân phối điện phải cung cấp các thông tin về công suất cực đại và sản lượng giao nhận dự kiến tại điểm đấu nối trong từng tháng của năm tới; công suất cực đại và sản lượng giao nhận dự kiến tại điểm đấu nối trong từng năm trong giai đoạn bốn (04) năm tiếp theo.

4. Trình tự thực hiện

a) Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm, các đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều này phải cung cấp thông tin cho Đơn vị phân phối điện để lập dự báo nhu cầu phụ tải điện cho năm tới và bốn (04) năm tiếp theo;

b) Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, Đơn vị phân phối điện phải hoàn thành kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều này để cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 23. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng

1. Các thông tin, dữ liệu sử dụng cho dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng:

a) Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện năm;

b) Các số liệu thống kê về điện năng tiêu thụ, công suất cao điểm ngày và cao điểm tối trong tháng tương ứng của năm trước đó;

c) Các thông tin cần thiết khác.

2. Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng:

a) Công suất cực đại, điện năng tiêu thụ hàng tuần của toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải;

b) Công suất cực đại, điện năng giao nhận hàng tuần tại các điểm mua bán điện với nước ngoài thông qua lưới điện của Đơn vị phân phối điện;

c) Công suất cực đại, điện năng giao nhận hàng tuần của các Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối;

d) Biểu đồ ngày điển hình hàng tuần của toàn Đơn vị phân phối điện.

3. Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối phải cung cấp cho Đơn vị phân phối điện về dự báo điện năng tiêu thụ, công suất cực đại trong tháng tới tại các điểm đấu nối trong các trường hợp sau:

a) Công suất điện tiêu thụ chênh lệch trên 2MW so với số liệu của tháng tương ứng trong dự báo nhu cầu phụ tải điện năm;

b) Công suất phát của khách hàng là nhà máy điện chênh lệch trên 1MW so với công suất phát dự kiến của tháng tương ứng trong dự báo nhu cầu phụ tải điện năm.

4. Trình tự thực hiện:

a) Trước ngày 15 hàng tháng, Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối phải cung cấp cho Đơn vị phân phối điện các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều này để phục vụ dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng tới;

b) Trước ngày 20 hàng tháng, Đơn vị phân phối điện phải hoàn thành dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng tới và thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 24. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần

1. Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần bao gồm các thông số sau:

a) Công suất cực đại, điện năng tiêu thụ theo từng ngày của toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải;

b) Công suất cực đại, điện năng giao nhận theo từng ngày tại các điểm mua bán điện với nước ngoài thông qua lưới điện của Đơn vị phân phối điện;

c) Biểu đồ phụ tải từng ngày trong tuần của toàn Đơn vị phân phối điện.

2. Trước 11h00 thứ Năm hàng tuần, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm hoàn thành và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện dự báo nhu cầu phụ tải hai (02) tuần tới để lập phương thức vận hành cho hai (02) tuần tới.

Điều 25. Nghiên cứu phụ tải

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thực hiện nghiên cứu phụ tải phục vụ dự báo nhu cầu phụ tải điện và tính toán giá bán lẻ điện.

2. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xây dựng Thông tư quy định nội dung, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải trình Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

Chương IV

LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI

Điều 26. Nguyên tắc chung

1. Hàng năm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối cho năm tới và có xét đến bốn (04) năm tiếp theo trong phạm vi quản lý.

2. Kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối hàng năm được lập căn cứ trên các cơ sở sau đây:

a) Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện năm;

b) Phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được phê duyệt và các thỏa thuận đấu nối đã ký.

Điều 27. Yêu cầu đối với kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối hàng năm

1. Đảm bảo cung cấp điện cho nhu cầu phụ tải của khách hàng hiện có và các khách hàng mới; đấu nối các nguồn điện mới vào lưới điện phân phối.

2. Đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện phân phối quy định tại Chương II Thông tư này.

3. Đề xuất danh mục và tiến độ đưa vào vận hành các công trình lưới điện phân phối cần đầu tư trong năm tới và tổng khối lượng đầu tư theo các hạng mục công trình cho bốn (04) năm tiếp theo.

4. Đề xuất danh mục các công trình lưới điện truyền tải cần đầu tư, nâng cấp để đáp ứng các yêu cầu về tiến độ đầu tư các công trình trong kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối.

Điều 28. Nội dung kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối

Kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối bao gồm các nội dung sau:

1. Đánh giá hiện trạng lưới điện phân phối.

2. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năm tới của từng điểm giao nhận điện với lưới điện truyền tải và dự báo nhu cầu phụ tải điện theo các thành phần phụ tải của toàn Đơn vị phân phối điện cho bốn (04) năm tiếp theo.

3. Đánh giá tình hình thực hiện đầu tư các công trình lưới điện phân phối đã được phê duyệt.

4. Danh mục các đấu nối mới với Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối kèm theo dự kiến điểm đấu nối đã được thỏa thuận.

5. Các tính toán phân tích, lựa chọn sơ đồ kết lưới tối ưu, bao gồm:

a) Tính toán chế độ vận hành lưới điện phân phối;

b) Tính toán tổn thất điện áp;

c) Tính toán ngắn mạch tới thanh cái trung thế của các trạm 110kV;

d) Tính toán tổn thất điện năng trên lưới phân phối;

đ) Tính toán bù công suất phản kháng;

e) Kế hoạch thực hiện bù công suất phản kháng trên lưới điện phân phối.

6. Danh mục các công trình đường dây và trạm biến áp phân phối điện xây mới hoặc cần cải tạo cho năm tới và tổng khối lượng đầu tư xây dựng mới và cải tạo lưới điện phân phối theo các cấp điện áp và các hạng mục công trình cho bốn (04) năm tiếp theo theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

7. Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng mới và cải tạo lưới điện phân phối theo các cấp điện áp.

Điều 29. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối

1. Hồ sơ kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối hàng năm trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:

a) Tờ trình phê duyệt;

b) Kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối hàng năm theo nội dung quy định tại Điều 28 Thông tư này.

2. Hàng năm, Đơn vị phân phối điện phải trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam hồ sơ kế hoạch đầu tư phát triển lưới phân phối trong phạm vi quản lý để tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư lưới điện phân phối toàn quốc cho năm tới.

3. Trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm trình Cục Điều tiết điện lực kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối toàn quốc và của từng Đơn vị phân phối điện cho năm tới.

4. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cục Điều tiết điện lực thẩm định và thông qua kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối toàn quốc và của từng Đơn vị phân phối điện để làm cơ sở tính toán và xây dựng giá bán điện.

Chương V

ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI

Mục 1. NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 30. Điểm đấu nối

1. Điểm đấu nối là:

a) Điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối vào lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối điện;

b) Điểm nối trang thiết bị, lưới điện giữa hai Đơn vị phân phối điện;

c) Điểm nối trang thiết bị, lưới điện của Khách hàng sử dụng điện vào lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.

2. Điểm đấu nối phải được mô tả chi tiết bằng các bản vẽ, sơ đồ, thuyết minh có liên quan trong thoả thuận đấu nối hoặc hợp đồng mua bán điện.

Điều 31. Ranh giới phân định tài sản và quản lý vận hành

1. Ranh giới phân định tài sản giữa Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối là điểm đấu nối.

2. Tài sản của mỗi bên tại ranh giới phân định tài sản phải được liệt kê chi tiết kèm theo các bản vẽ, sơ đồ có liên quan trong thỏa thuận đấu nối hoặc hợp đồng mua bán điện.

3. Tài sản thuộc sở hữu của bên nào thì bên đó có trách nhiệm đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành theo các tiêu chuẩn và quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 32. Tuân thủ quy hoạch phát triển điện lực

1. Phương án đấu nối các thiết bị điện, lưới điện và nhà máy điện mới vào lưới điện phân phối phải tuân theo quy hoạch phát triển điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo cho Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối trong trường hợp phương án đấu nối đề nghị của khách hàng không phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.

3. Trường hợp phương án đấu nối vào cấp điện áp 110kV hoặc đấu nối nhà máy điện mới không phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được duyệt, chủ đầu tư có phương án đề nghị đấu nối phải lập hồ sơ báo cáo UBND cấp tỉnh để trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.

4. Trường hợp phương án đấu nối vào cấp điện áp trung thế không phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt, chủ đầu tư có phương án đề nghị đấu nối phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trình Sở Công Thương thẩm định trình UBND cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quận, huyện.

Điều 33. Trách nhiệm phối hợp thực hiện

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phối hợp thực hiện phương án đấu nối khi khách hàng có hồ sơ đề nghị đấu nối hợp lệ. Việc đấu nối và điều chỉnh đấu nối phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành tại điểm đấu nối quy định tại Mục 2 Chương này.

2. Trường hợp các thiết bị tại điểm đấu nối của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vận hành lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo và phối hợp với khách hàng đưa ra biện pháp khắc phục. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải chịu mọi chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục.

Mục 2. YÊU CẦU KỸ THUẬT TẠI ĐIỂM ĐẤU NỐI

Điều 34. Yêu cầu về cân bằng pha

Trong chế độ làm việc bình thường, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải đảm bảo thiết bị của mình không gây ra thành phần thứ tự nghịch của điện áp pha tại điểm đấu nối quá 3% điện áp danh định đối với cấp điện áp 110kV hoặc quá 5% điện áp danh định đối với cấp điện áp dưới 110kV.

Điều 35. Yêu cầu về sóng hài

1. Giá trị cực đại cho phép (tính theo giá trị tuyệt đối của dòng điện hoặc % dòng điện phụ tải tại điểm đấu nối) của tổng độ biến dạng dòng điện do các thành phần sóng hài bậc cao gây ra tùy theo cấp điện áp được quy định như sau:

a) Đối với đấu nối vào cấp điện áp hạ áp có công suất tới 10kW:

- Khách hàng đấu nối vào cấp điện áp hạ áp 1 pha: giá trị dòng điện của sóng hài bậc cao không quá 5A;

- Khách hàng đấu nối vào cấp điện áp hạ áp 3 pha: giá trị dòng điện của sóng hài bậc cao không quá 14A.

b) Đối với đấu nối vào cấp điện áp trung áp hoặc đấu nối có công suất trên 10kW và nhỏ hơn 50kW: giá trị dòng điện của sóng hài bậc cao không vượt quá 20% dòng điện phụ tải;

c) Đối với đấu nối vào cấp điện áp cao áp hoặc các đấu nối có công suất từ 50kW trở lên: giá trị dòng điện của sóng hài bậc cao không vượt quá 12% dòng điện phụ tải.

2. Tổng độ biến dạng sóng hài do Đơn vị phân phối điện đo tại điểm đấu nối của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối được đo đếm theo tiêu chuẩn IEC1000-4-7, kéo dài ít nhất 24 giờ với chu kỳ 10 phút 1 lần. Chậm nhất sáu (06) tháng kể từ thời điểm phát hiện thiết bị của khách hàng không đạt được giá trị quy định tại khoản 1 Điều này, khách hàng phải áp dụng các biện pháp khắc phục để đạt được tổng độ biến dạng sóng hài trong giới hạn cho phép.

Điều 36. Yêu cầu về nhấp nháy điện áp

Mức nhấp nháy điện áp tối đa cho phép tại điểm đấu nối với lưới điện phân phối phải theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 37. Yêu cầu về nối đất

1. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải sử dụng các chế độ nối đất trung tính trong lưới điện của mình theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp khách hàng được cung cấp điện từ nhiều phía, khách hàng có trách nhiệm lắp đặt các thiết bị bảo vệ thích hợp nhằm ngăn chặn và hạn chế dòng điện chạy qua điểm trung tính xuống đất.

Điều 38. Yêu cầu về hệ số công suất

Khách hàng sử dụng điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có công suất sử dụng cực đại từ 80kW hoặc máy biến áp có dung lượng từ 100kVA trở lên có trách nhiệm duy trì hệ số công suất (cosj) tại điểm đấu nối không nhỏ hơn 0,85 trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 39. Yêu cầu về hệ thống rơ le tần số thấp

Trong trường hợp cần thiết, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng đấu nối vào cấp điện áp 110kV có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt rơ le tần số thấp phục vụ tự động sa thải phụ tải theo tính toán của Đơn vị phân phối điện. Yêu cầu về rơ le tần số thấp phải được ghi rõ trong Thỏa thuận đấu nối.

Điều 40. Yêu cầu về hệ thống thông tin

1. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối có công suất lớn hơn hoặc bằng 10MW và các trạm biến áp 110kV có trách nhiệm lắp đặt hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý của mình và kết nối hệ thống này với hệ thống thông tin của Đơn vị phân phối điện phục vụ thông tin liên lạc và truyền dữ liệu trong vận hành hệ thống điện. Các thiết bị của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải tương thích với hệ thống thông tin hiện có của Đơn vị phân phối điện.

2. Khách hàng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quyền thoả thuận về việc lắp đặt hệ thống thông tin nhưng phải ghi rõ trong thoả thuận đấu nối.

3. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm đầu tư, quản lý hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý lưới điện của mình phục vụ vận hành hệ thống điện phân phối.

4. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm cung cấp cho Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối các yêu cầu về dữ liệu thông tin, truyền dữ liệu và giao diện thông tin cần thiết và phối hợp với khách hàng trong việc thử nghiệm, kiểm tra và kết nối hệ thống thông tin, dữ liệu của khách hàng vào hệ thống thông tin, dữ liệu hiện có trong phạm vi quản lý.

Điều 41. Yêu cầu về hệ thống SCADA/DMS

1. Nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối có công suất lớn hơn hoặc bằng 10MW và các trạm biến áp 110kV phải được trang bị hệ thống điều khiển phân tán DCS hoặc RTU có hai (02) cổng độc lập với nhau và được kết nối trực tiếp với hệ thống SCADA/DMS của Đơn vị phân phối điện.

2. Đối với nhà máy điện có công suất nhỏ hơn 10MW đấu nối trực tiếp vào lưới điện 110kV, yêu cầu về hệ thống SCADA/DMS được thỏa thuận giữa các bên tuỳ theo từng trường hợp cụ thể và phải được ghi rõ trong thỏa thuận đấu nối.

3. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt và kết nối đường truyền dữ liệu hệ thống SCADA/DMS từ lưới điện thuộc phạm vi quản lý với hệ thống SCADA/DMS của Đơn vị phân phối điện.

4. Hệ thống SCADA/DMS của khách hàng phải có đặc tính kỹ thuật tương thích và đảm bảo kết nối được với hệ thống SCADA/DMS của Đơn vị phân phối điện.

5. Việc kết nối hệ thống SCADA/DMS của khách hàng với hệ thống SCADA/DMS hiện có của Đơn vị phân phối điện phải được hai bên phối hợp thực hiện. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm cung cấp đường truyền đến điểm đấu nối và tích hợp các thông số của hệ thống SCADA/DMS của khách hàng với hệ thống SCADA/DMS của đơn vị.

6. Trong trường hợp hệ thống SCADA/DMS của Đơn vị phân phối điện có sự thay đổi về công nghệ và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau thời điểm ký thoả thuận đấu nối dẫn đến phải thay đổi hoặc nâng cấp hệ thống SCADA/DMS của khách hàng, Đơn vị phân phối điện và khách hàng có trách nhiệm phối hợp thực hiện các hiệu chỉnh cần thiết để các thiết bị của khách hàng tương thích với các thay đổi của hệ thống SCADA/DMS. Khách hàng có trách nhiệm đầu tư, nâng cấp hệ thống SCADA/DMS để đảm bảo kết nối với hệ thống SCADA/DMS của Đơn vị phân phối điện.

7. Yêu cầu danh sách các dữ liệu và các tiêu chuẩn kỹ thuật của các thiết bị thuộc hệ thống DCS/RTU được quy định cụ thể tại Quy định về yêu cầu kỹ thuật và quản lý vận hành hệ thống SCADA/DMS.

8. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và ban hành Quy định yêu cầu kỹ thuật và quản lý vận hành hệ thống SCADA/DMS.

Điều 42. Yêu cầu về hệ thống bảo vệ

1. Hệ thống rơ le bảo vệ của các trạm điện và đường dây cấp điện áp 110kV phải tuân thủ quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống rơ le bảo vệ và tự động hóa trong nhà máy điện và trạm biến áp do Cục Điều tiết điện lực ban hành.

2. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng phải thống nhất các yêu cầu về hệ thống bảo vệ trong Thỏa thuận đấu nối.

3. Cấp điều độ có quyền điều khiển lưới điện phân phối có trách nhiệm ban hành phiếu chỉnh định rơ le thuộc phạm vi lưới điện phân phối và thông qua các trị số chỉnh định liên quan đến lưới điện phân phối đối với các thiết bị bảo vệ rơ le của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

4. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng phải phối hợp với Đơn vị phân phối điện để thiết kế, lắp đặt, thí nghiệm và vận hành hệ thống bảo vệ trên lưới điện của mình để đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật về thời gian tác động, độ nhạy và tính chọn lọc đối với các sự cố nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến lưới điện phân phối.

5. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng không được tự ý lắp đặt thiết bị để hạn chế dòng điện ngắn mạch tại thanh cái đấu nối với lưới điện phân phối, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với Đơn vị phân phối điện.

6. Đơn vị phân phối điện phải cung cấp cho Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng về các thông số của hệ thống rơ le bảo vệ trên lưới điện phân phối trong Thỏa thuận đấu nối.

Điều 43. Yêu cầu đối với tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối

Tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Máy cắt của tổ máy phát điện tại điểm đấu nối phải có khả năng cắt dòng điện ngắn mạch lớn nhất cho phép và cách ly được tổ máy ra khỏi lưới điện phân phối trong mọi chế độ vận hành.

2. Có khả năng phát công suất tác dụng định mức liên tục trong dải tần số từ 49Hz đến 51Hz. Trong dải tần số từ 47Hz đến 49Hz, mức giảm công suất không được vượt quá giá trị tính theo tỷ lệ yêu cầu của mức giảm tần số hệ thống điện, phù hợp với đặc tuyến quan hệ giữa công suất tác dụng và tần số của tổ máy. Trong trường hợp tần số thấp hơn 47Hz hoặc cao hơn 51Hz, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có tổ máy phát điện có quyền quyết định tách hoặc không tách đấu nối các tổ máy phát điện khỏi lưới phân phối điện .

3. Trong điều kiện vận hành bình thường, tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối phải có khả năng phát công suất phản kháng theo đặc tính công suất của tổ máy và giữ được độ lệch điện áp trong dải quy định tại Điều 5 Thông tư này.

4. Nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối có khả năng cung cấp công suất phản kháng phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Có khả năng điều chỉnh liên tục công suất phản kháng phát lên lưới điện phân phối để điều chỉnh điện áp trên lưới điện phân phối;

b) Có hệ thống kích từ đảm bảo duy trì điện áp đầu ra ổn định trong dải vận hành của các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối.

5. Tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối phải có khả năng chịu được mức mất đối xứng điện áp trong hệ thống điện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và chịu được thành phần dòng điện thứ tự không và thứ tự nghịch không nhỏ hơn thời gian loại trừ ngắn mạch pha-pha và pha-đất gần máy phát bằng bảo vệ dự phòng có liên hệ với điểm đấu nối.

6. Trong trường hợp điểm đấu nối được trang bị thiết bị tự động đóng lại, hệ thống rơ le bảo vệ của nhà máy điện phải đảm bảo phối hợp được với thiết bị tự động đóng lại của Đơn vị phân phối điện và phải được thiết kế để đảm bảo tách được tổ máy phát điện khỏi lưới điện phân phối ngay sau khi máy cắt, thiết bị tự động đóng lại hoặc dao phân đoạn của lưới điện phân phối mở ra lần đầu tiên và duy trì cách ly tổ máy phát điện khỏi lưới điện phân phối cho tới khi lưới điện phân phối được khôi phục hoàn toàn.

7. Ngoài các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại Điều này, các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối còn phải đáp ứng các quy định tại các Điều 34, 35, 36, 40 và Điều 41 Thông tư này.

Điều 44. Yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối giữa Khách hàng sử dụng điện và Đơn vị phân phối và bán lẻ điện

Khách hàng sử dụng điện, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm:

1. Đảm bảo trang thiết bị lưới điện phân phối đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.

2. Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối đáp ứng các quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37 và Điều 38 Thông tư này.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỎA THUẬN ĐẤU NỐI

Điều 45. Hồ sơ đề nghị đấu nối

1. Trường hợp đấu nối vào cấp điện áp hạ áp, khi có nhu cầu đấu nối mới vào lưới điện phân phối hoặc thay đổi đấu nối hiện có, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải gửi cho Đơn vị phân phối điện các tài liệu quy định tại Phụ lục 2A, 2B và thực hiện theo quy định tại Điều 48 Thông tư này.

2. Trường hợp đấu nối ở cấp điện áp trung áp và 110kV, khi có nhu cầu đấu nối mới vào lưới điện phân phối hoặc thay đổi đấu nối hiện có, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải gửi cho Đơn vị phân phối điện các tài liệu sau:

a) Hồ sơ đề nghị đấu nối theo mẫu quy định tại các Phụ lục từ 2C đến 2Đ của Thông tư này;

b) Sơ đồ nguyên lý các thiết bị điện chính sau điểm đấu nối;

c) Tài liệu kỹ thuật về các trang thiết bị dự định đấu nối hoặc các thay đổi dự kiến tại điểm đấu nối hiện tại, thời gian dự kiến hoàn thành dự án, số liệu kinh tế - kỹ thuật của dự án đấu nối mới hoặc thay đổi đấu nối hiện tại.

Điều 46. Trình tự thỏa thuận đấu nối vào cấp điện áp trung áp và 110kV

1. Khi nhận được hồ sơ đề nghị đấu nối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm kiểm tra và thông báo bằng văn bản về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.

2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị đấu nối đầy đủ và hợp lệ, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Xem xét các yêu cầu liên quan đến thiết bị điện dự kiến tại điểm đấu nối;

b) Đánh giá ảnh hưởng của việc đấu nối trang thiết bị, lưới điện, nhà máy điện của khách hàng đề nghị đấu nối đối với lưới điện phân phối về khả năng mang tải của các đường dây, trạm biến áp hiện có; sự ảnh hưởng đến dòng ngắn mạch, ảnh hưởng đến chất lượng điện năng của lưới điện phân phối sau khi thực hiện đấu nối; công tác phối hợp các hệ thống bảo vệ;

c) Lập và thỏa thuận sơ đồ một sợi có các thông số kỹ thuật các thiết bị và sơ đồ mặt bằng điểm đấu nối lưới điện của khách hàng vào lưới điện phân phối làm sơ đồ chính thức sử dụng trong Thỏa thuận đấu nối;

d) Dự thảo Thỏa thuận đấu nối theo các nội dung được quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này và gửi cho khách hàng đề nghị đấu nối.

3. Khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị phân phối điện các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xem xét, thỏa thuận thực hiện phương án đấu nối và ký Thỏa thuận đấu nối với Đơn vị phân phối điện.

4. Trường hợp không thỏa thuận được phương án đấu nối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho khách hàng và báo cáo Cục Điều tiết điện lực về lý do không thống nhất phương án đấu nối.

Điều 47. Thời hạn xem xét và ký Thoả thuận đấu nối

Thời hạn để thực hiện đàm phán và ký Thỏa thuận đấu nối được quy định tại Bảng 5 như sau:

Bảng 5. Thời hạn xem xét và ký Thỏa thuận đấu nối

Các bước chuẩn bị và đạt được thỏa thuận đấu nối

Thời gian

Trách nhiệm thực hiện

Lưới điện

trung áp

Lưới điện

110kV

Gửi hồ sơ đề nghị đấu nối

Khách hàng đề nghị đấu nối

Xem xét hồ sơ đề nghị đấu nối

10 ngày làm việc

20 ngày làm việc

Đơn vị phân phối điện

Chuẩn bị dự thảo Thỏa thuận đấu nối

10 ngày làm việc

10 ngày làm việc

Đơn vị phân phối điện

Thực hiện đàm phán và ký Thỏa thuận đấu nối

15 ngày làm việc

20 ngày làm việc

Đơn vị phân phối điện và khách hàng đề nghị đấu nối

Điều 48. Trình tự cung cấp điện cho Khách hàng sử dụng điện đấu nối vào cấp điện áp hạ áp

1. Đối với trường hợp cung cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng, Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải ký và gửi khách hàng hợp đồng cung cấp điện.

2. Đối với trường hợp cung cấp điện ngoài mục đích sinh hoạt, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng, Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm kiểm tra, khảo sát và lập phương án cấp điện cho khách hàng đề nghị cung cấp điện.

3. Trường hợp không cung cấp được điện cho khách hàng, Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm thông báo cho khách hàng và phải ghi rõ lý do có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và ban hành Quy định trình tự cung cấp điện cho Khách hàng sử dụng điện đấu nối vào cấp điện áp hạ áp.

Mục 4. THỰC HIỆN ĐẤU NỐI

Điều 49. Quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối

1. Đơn vị phân phối điện có quyền tiếp cận các thiết bị tại điểm đấu nối trong quá trình xây dựng, lắp đặt, thay thế, tháo dỡ, kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng và vận hành các thiết bị này.

2. Khách hàng có quyền tiếp cận các thiết bị thuộc phạm vi quản lý tại điểm đấu nối trong quá trình xây dựng, lắp đặt, thay thế, tháo dỡ, kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng và vận hành các thiết bị này.

Điều 50. Cung cấp hồ sơ điều kiện đóng điện điểm đấu nối

1. Trước ngày dự kiến đóng điện điểm đấu nối, khách hàng đề nghị đấu nối phải cung cấp cho Đơn vị phân phối điện hai (02) bộ hồ sơ phục vụ kiểm tra tổng thể điều kiện đóng điện điểm đấu nối (bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh cho các tài liệu kỹ thuật có xác nhận của khách hàng đề nghị đấu nối và bản sao các tài liệu pháp lý được chứng thực), bao gồm:

a) Tài liệu thiết kế kỹ thuật được phê duyệt và sửa đổi, bổ sung (nếu có) so với thiết kế ban đầu, bao gồm thuyết minh chung, sơ đồ nối điện chính, mặt bằng bố trí thiết bị điện, sơ đồ nguyên lý của hệ thống bảo vệ và điều khiển, các sơ đồ có liên quan khác và thông số kỹ thuật của thiết bị điện chính;

b) Tài liệu hướng dẫn vận hành và quản lý thiết bị của nhà chế tạo;

c) Các biên bản nghiệm thu từng phần và toàn phần các thiết bị đấu nối của nhà máy điện, đường dây và trạm biến áp vào lưới điện phân phối tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế được Việt Nam công nhận và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của thiết bị đấu nối quy định từ Điều 34 đến Điều 44 Thông tư này;

d) Dự kiến lịch chạy thử và vận hành.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn cho phép như sau:

a) Chậm nhất hai (02) tháng trước ngày dự kiến đưa nhà máy điện vào vận hành thử lần đầu;

b) Chậm nhất một (01) tháng trước ngày dự kiến đưa đường dây, trạm biến áp vào vận hành thử lần đầu (trừ biên bản nghiệm thu toàn phần đường dây và trạm biến áp).

3. Chậm nhất hai mươi (20) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm chuyển cho khách hàng đề nghị đấu nối các tài liệu sau:

a) Sơ đồ đánh số thiết bị;

b) Các yêu cầu đối với chỉnh định rơle bảo vệ của khách hàng từ điểm đấu nối về phía khách hàng; phiếu chỉnh định rơ le và các trị số chỉnh định liên quan đối với các thiết bị bảo vệ rơ le của khách hàng đề nghị đấu nối được cấp điều độ có quyền điều khiển lưới điện phân phối ban hành;

c) Các yêu cầu về thử nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị;

d) Các yêu cầu về phương thức nhận lệnh điều độ;

đ) Các yêu cầu về thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ điều độ;

e) Các yêu cầu về thu thập và truyền dữ liệu hệ thống SCADA/DMS (nếu có);

g) Phương thức điều khiển tự động (nếu có);

h) Phương thức khởi động (đối với nhà máy điện);

i) Danh mục các Quy trình liên quan đến vận hành hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện phân phối và quy trình phối hợp vận hành;

k) Danh sách các cán bộ liên quan và các kỹ sư điều hành hệ thống điện kèm theo số điện thoại và số fax liên lạc.

4. Chậm nhất mười (10) ngày làm việc trước ngày dự kiến đóng điện điểm đấu nối, khách hàng đề nghị đấu nối phải cung cấp cho Đơn vị phân phối điện các nội dung sau:

a) Lịch chạy thử (đối với các nhà máy điện) và đóng điện vận hành các trang thiết bị điện;

b) Thỏa thuận phân định trách nhiệm mỗi bên về quản lý, vận hành trang thiết bị đấu nối;

c) Các quy định nội bộ cho an toàn vận hành thiết bị đấu nối;

d) Danh sách các nhân viên vận hành của khách hàng bao gồm họ tên, chức danh chuyên môn, trách nhiệm kèm theo số điện thoại và số fax liên lạc.

Điều 51. Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối

1. Khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm thoả thuận với Đơn vị phân phối điện ngày thực hiện kiểm tra thực tế tại điểm đấu nối.

2. Trường hợp Đơn vị phân phối điện thông báo điểm đấu nối hoặc trang thiết bị liên quan đến điểm đấu nối của khách hàng đề nghị đấu nối chưa đủ điều kiện đóng điện thì khách hàng đề nghị đấu nối phải hiệu chỉnh, bổ sung hoặc thay thế trang thiết bị theo yêu cầu và thoả thuận lại với Đơn vị phân phối điện thời gian tiến hành kiểm tra lần sau.

3. Đơn vị phân phối điện và khách hàng đề nghị đấu nối phải cùng ký biên bản đủ điều kiện đóng điện điểm đấu nối và thỏa thuận thời điểm đóng điện điểm đấu nối.

Điều 52. Đóng điện điểm đấu nối

1. Trước khi đóng điện điểm đấu nối, khách hàng đề nghị đấu nối phải hoàn thiện và cung cấp cho Đơn vị phân phối điện các tài liệu liệu xác nhận công trình đủ các thủ tục về pháp lý và kỹ thuật sau:

a) Các thiết bị trong phạm vi đóng điện đã được thí nghiệm, kiểm tra đủ tiêu chuẩn vận hành;

b) Hệ thống đo đếm điện đã được hoàn thiện, đã chốt chỉ số các công tơ giao nhận điện năng;

c) Đã ký kết hợp đồng mua bán điện;

d) Thiết bị nhất thứ đã được đánh số đúng theo sơ đồ nhất thứ do cấp điều độ có quyền điều khiển ban hành;

đ) Rơle bảo vệ và tự động đã được chỉnh định đúng theo các yêu cầu của cấp điều độ có quyền điều khiển;

e) Nhân viên vận hành đã được đào tạo đủ năng lực vận hành, đã có chứng chỉ vận hành được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cấp bao gồm họ tên, chức danh chuyên môn, trách nhiệm;

g) Phương tiện thông tin điều độ (trực thông, điện thoại quay số, fax) hoạt động tốt;

h) Hoàn thiện ghép nối với hệ thống SCADA/DMS.

2. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm lập và đăng ký phương thức đóng điện điểm đấu nối với cấp điều độ có quyền điều khiển lưới điện phân phối.

3. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm thực hiện đóng điện điểm đấu nối theo phương thức được cấp điều độ có quyền điều khiển duyệt.

Điều 53. Trình tự thử nghiệm để đưa vào vận hành thiết bị sau điểm đấu nối

1. Trong thời gian thử nghiệm để đưa vào vận hành các thiết bị sau điểm đấu nối của khách hàng đề nghị đấu nối, khách hàng phải cử nhân viên vận hành trực và thông báo danh sách nhân viên trực kèm theo số điện thoại, số fax cho Đơn vị phân phối điện để phối hợp vận hành khi cần thiết.

2. Trong thời gian nghiệm thu chạy thử, khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị phân phối điện để đảm bảo các thông số vận hành đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối trong giới hạn cho phép quy định tại Mục 2 Chương này.

3. Kết thúc quá trình nghiệm thu chạy thử, khách hàng đề nghị đấu nối phải xác nhận thông số vận hành thực tế tại điểm đấu nối của các thiết bị điện, đường dây, trạm biến áp và tổ máy phát điện. Trường hợp các thông số vận hành tại điểm đấu nối không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 Chương này do lưới điện hoặc thiết bị điện của khách hàng gây ra, Đơn vị phân phối điện có quyền tách nhà máy điện hoặc lưới điện của khách hàng ra khỏi hệ thống điện phân phối và yêu cầu khách hàng tiến hành các biện pháp khắc phục.

4. Lưới điện, nhà máy điện và các thiết bị điện sau điểm đấu nối của khách hàng đề nghị đấu nối chỉ được phép chính thức đưa vào vận hành sau khi đã được nghiệm thu chạy thử từng phần, toàn phần và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối quy định tại Mục 2 Chương này. Trong nghiệm thu chạy thử và vận hành chính thức, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải tuân thủ Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và các quy trình khác có liên quan.

Điều 54. Kiểm tra và giám sát vận hành các thiết bị đấu nối

1. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm vận hành thiết bị đảm bảo các tiêu chuẩn vận hành và các yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối trong giới hạn quy định tại Thông tư này. Trường hợp thông số vận hành thiết bị điện của khách hàng không đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành và các yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối, Đơn vị phân phối điện có quyền yêu cầu khách hàng tiến hành kiểm tra thử nghiệm lại các thiết bị thuộc phạm vi quản lý của khách hàng để xác định nguyên nhân và tiến hành các biện pháp khắc phục.

2. Trường hợp hai bên không thống nhất về kết quả kiểm tra và nguyên nhân gây ra vi phạm, hai bên phải thỏa thuận về phạm vi kiểm tra để khách hàng thuê bên thứ ba độc lập tiến hành kiểm tra thử nghiệm lại. Trường hợp kết quả kiểm tra của bên thứ ba cho thấy các vi phạm gây ra do thiết bị của khách hàng mà khách hàng không chấp nhận các giải pháp khắc phục, Đơn vị phân phối điện có quyền tách đấu nối các thiết bị của khách hàng ra khỏi lưới điện phân phối.

3. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải chịu chi phí thực hiện kiểm tra và thử nghiệm bổ sung trong trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy thiết bị của khách hàng vi phạm các tiêu chuẩn vận hành và các yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối. Đơn vị phân phối điện phải chịu chi phí thực hiện kiểm tra và thử nghiệm bổ sung trong trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy thiết bị của khách hàng không vi phạm các tiêu chuẩn vận hành và các yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối .

4. Trước khi kiểm tra thiết bị đấu nối để xác định các vi phạm tiêu chuẩn vận hành điểm đấu nối, Đơn vị phân phối điện phải thông báo trước cho Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối thời gian kiểm tra, danh sách người kiểm tra. Trường hợp kiểm tra có thể gây mất điện của khách hàng, Đơn vị phân phối điện phải thông báo trước ít nhất mười lăm (15) ngày cho Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng có trách nhiệm phối hợp và tạo mọi điều kiện cần thiết để thực hiện công tác kiểm tra.

5. Trong quá trình kiểm tra, Đơn vị phân phối điện được phép lắp đặt các thiết bị đo đếm điện và kiểm tra tại thiết bị đấu nối nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành của nhà máy điện, lưới điện và thiết bị điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

6. Trong quá trình vận hành, nếu tại điểm đấu nối phát hiện thấy có nguy cơ không đảm bảo vận hành an toàn cho hệ thống điện do các thiết bị thuộc sở hữu của khách hàng gây ra, Đơn vị phân phối điện phải thông báo ngay cho Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng và yêu cầu thời gian khắc phục để loại trừ nguy cơ không đảm bảo vận hành an toàn cho hệ thống điện. Nếu sau thời gian khắc phục yêu cầu mà nguyên nhân kỹ thuật vẫn chưa được giải quyết, Đơn vị phân phối điện có quyền tách điểm đấu nối và thông báo cho khách hàng. Khách hàng phải tiến hành thử nghiệm lại để đưa vào vận hành thiết bị sau điểm đấu nối theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.

Điều 55. Thay thế thiết bị tại điểm đấu nối

1. Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng dự định thay thế, nâng cấp các thiết bị đấu nối, lắp đặt các thiết bị điện mới có khả năng ảnh hưởng đến hiệu suất và chế độ làm việc của lưới điện phân phối, phải thông báo và thỏa thuận với Đơn vị phân phối điện về các thay đổi này và nội dung thay đổi phải được bổ sung trong Thỏa thuận đấu nối.

2. Trường hợp không chấp thuận đề xuất của khách hàng thì Đơn vị phân phối điện phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng các yêu cầu bổ sung cần thiết khác đối với các thiết bị mới dự kiến thay đổi.

3. Toàn bộ thiết bị thay thế tại điểm đấu nối phải được kiểm tra, thử nghiệm và nghiệm thu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 Thông tư này.

Điều 56. Thực hiện đấu nối vào lưới điện hạ áp đối với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối

1. Đối với trường hợp cung cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải hoàn thành việc lắp đặt, nghiệm thu hệ thống đo đếm điện và cung cấp điện cho khách hàng.

2. Đối với trường hợp cung cấp điện ngoài mục đích sinh hoạt, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra thực tế điểm đấu nối theo quy định tại Điều 48 Thông tư này, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải hoàn thành việc lắp đặt, nghiệm thu hệ thống đo đếm và cung cấp điện cho khách hàng.

Mục 5. TÁCH ĐẤU NỐI VÀ KHÔI PHỤC ĐẤU NỐI

Điều 57. Quy định chung

1. Các trường hợp tách đấu nối bao gồm:

a) Tách đấu nối tự nguyện là tách đấu nối theo đề nghị của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối, bao gồm tách đấu nối vĩnh viễn và tách đấu nối tạm thời.

b) Tách đấu nối bắt buộc là tách đấu nối trong các trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối vi phạm Thỏa thuận đấu nối, hợp đồng mua bán điện hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối vi phạm các quy định của pháp luật.

2. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tách đấu nối và khôi phục đấu nối.

Điều 58. Tách đấu nối tự nguyện

1. Tách đấu nối vĩnh viễn

a) Các trường hợp tách đấu nối vĩnh viễn Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối ra khỏi hệ thống điện phân phối và trách nhiệm của các bên liên quan phải được quy định trong Thoả thuận đấu nối và hợp đồng mua bán điện;

b) Khi có nhu cầu tách đấu nối vĩnh viễn ra khỏi hệ thống điện phân phối, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải thông báo bằng văn bản cho Đơn vị phân phối điện ít nhất một (01) tháng trước ngày dự kiến tách đấu nối vĩnh viễn. Trường hợp là Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối thì phải thông báo bằng văn bản cho Đơn vị phân phối điện và các cấp điều độ liên quan ít nhất ba (03) tháng trước ngày dự kiến tách đấu nối vĩnh viễn.

2. Tách đấu nối tạm thời

Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm thỏa thuận với Đơn vị phân phối điện về thời điểm và thời gian tách đấu nối tạm thời ra khỏi hệ thống điện phân phối.

Điều 59. Tách đấu nối bắt buộc

Đơn vị phân phối điện có quyền tách đấu nối Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối ra khỏi hệ thống điện phân phối trong các trường hợp sau:

1. Theo yêu cầu tách đấu nối của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các trường hợp tách đấu nối bắt buộc được quy định trong hợp đồng mua bán điện hoặc thoả thuận đấu nối.

Điều 60. Khôi phục đấu nối

Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm khôi phục đấu nối cho Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối trong các trường hợp sau:

1. Khi có yêu cầu khôi phục đấu nối của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi các nguyên nhân dẫn đến tách đấu nối đã được loại trừ, các hậu quả đã được khắc phục và các khoản chi phí liên quan đã được khách hàng thanh toán.

2. Khi có đề nghị khôi phục đấu nối của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối và các khoản chi phí liên quan đã được khách hàng thanh toán trong trường hợp tách đấu nối tạm thời.

Chương VI

VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN PHÂN PHỐI

Mục 1. TRÁCH NHIỆM VẬN HÀNH

Điều 61. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện

1. Quản lý, vận hành trang thiết bị và lưới điện trong phạm vi quản lý của mình.

2. Lập kế hoạch vận hành, kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị điện và lưới điện hàng năm, tháng, tuần, ngày theo quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương này.

3. Vận hành, duy trì chất lượng điện áp của lưới điện phân phối và đảm bảo cung cấp điện cho khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành quy định tại Chương II Thông tư này.

4. Đầu tư, lắp đặt, quản lý và vận hành đảm bảo hệ thống SCADA/DMS, hệ thống rơ le bảo vệ làm việc ổn định, tin cậy và liên tục trong phạm vi quản lý của mình. Lập phương thức, tính toán hệ thống rơ le bảo vệ cho hệ thống bảo vệ của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối tại điểm đấu nối với lưới điện phân phối để đảm bảo tính chọn lọc, độ nhạy và khả năng loại trừ sự cố.

5. Tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trừ trường hợp việc thực hiện có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người, thiết bị hoặc lệnh điều độ đó vi phạm các quy định đã được ban hành.

6. Vận hành hệ thống điện phân phối tuân thủ quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia.

7. Phối hợp với Đơn vị phân phối điện khác và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng trong quá trình vận hành các thiết bị tại điểm đấu nối với lưới điện của mình.

8. Tuân thủ các quy định về an toàn điện, bảo vệ an toàn hành lang lưới điện, công trình điện theo quy định của pháp luật.

Điều 62. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối

1. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng có trách nhiệm:

a) Vận hành trang thiết bị điện và lưới điện trong phạm vi quản lý đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư này;

b) Tuân thủ quyền chỉ huy, lệnh điều độ, vận hành của Đơn vị phân phối điện theo Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia;

c) Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho Đơn vị phân phối điện để lập kế hoạch vận hành, kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện phân phối;

d) Phối hợp với Đơn vị phân phối điện duy trì chất lượng điện năng và vận hành kinh tế hệ thống điện phân phối theo thỏa thuận với Đơn vị phân phối điện.

2. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu nhà máy phát điện đấu nối với lưới điện phân phối có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đảm bảo vận hành nhà máy điện theo cam kết trong Thỏa thuận đấu nối và hợp đồng mua bán điện;

c) Cung cấp chính xác, kịp thời kế hoạch và số liệu vận hành của nhà máy điện cho Đơn vị phân phối điện.

3. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối đấu nối vào cấp điện áp hạ áp có trách nhiệm vận hành trang thiết bị điện và lưới điện của mình đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư này;

Mục 2. KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN PHÂN PHỐI

Điều 63. Quy định chung về bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện phân phối

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện phân phối năm, tháng và tuần bao gồm kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện phân phối và các nhà máy điện có công suất đặt từ 30MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối phục vụ cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện phân phối.

2. Kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa hệ thống điện phân phối được lập cần xem xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện, nhà máy điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện và phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy;

b) Tối ưu việc phối hợp bảo dưỡng, sửa chữa nguồn điện và lưới điện.

3. Trường hợp không thể thực hiện được kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện phân phối dự kiến, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải thông báo lại và phối hợp với Đơn vị phân phối điện để điều chỉnh.

Điều 64. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm

1. Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng và Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị phân phối điện các thông tin về kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho hai (02) năm tiếp theo, bao gồm:

a) Danh mục các đường dây, thiết bị điện liên quan đến điểm đấu nối với lưới điện của Đơn vị phân phối điện dự kiến bảo dưỡng, sửa chữa;

b) Lý do bảo dưỡng, sửa chữa;

c) Phạm vi ngừng cung cấp điện do công tác bảo dưỡng, sửa chữa;

d) Lượng điện năng, công suất tính toán của phụ tải bị ngừng cung cấp điện;

đ) Lượng điện năng, công suất tính toán không phát được lên lưới điện phân phối của nhà máy điện.

2. Trước ngày 01 tháng 8 hàng năm, Đơn vị phân phối điện phải hoàn thành dự thảo kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho hai (02) năm tiếp theo trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:

a) Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện;

b) Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện và các yêu cầu thay đổi lịch bảo dưỡng, sửa chữa (nếu có);

c) Các yêu cầu bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện truyền tải;

d) Phối hợp các kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện, phù hợp với điều kiện vận hành thực tế nhằm tối ưu vận hành kinh tế kỹ thuật hệ thống điện phân phối;

đ) Các yêu cầu khác có liên quan đến bảo dưỡng, sửa chữa.

3. Trường hợp không thống nhất với kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa của Đơn vị phân phối điện, trước ngày 15 tháng 8 hàng năm, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có quyền gửi văn bản đề nghị Đơn vị phân phối điện điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa năm. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm xem xét, điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa năm phù hợp với đề nghị của khách hàng. Trường hợp không thể điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu của khách hàng, Đơn vị phân phối điện phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, Đơn vị phân phối điện phải hoàn thành và công bố kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho hai (02) năm tiếp theo trên trang thông tin điện tử của đơn vị, bao gồm các nội dung sau:

a) Danh mục các thiết bị điện, đường dây cần được đưa ra bảo dưỡng, sửa chữa;

b) Lý do đưa thiết bị, đường dây ra bảo dưỡng, sửa chữa;

c) Nội dung công việc chính;

d) Dự kiến thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;

đ) Các yêu cầu khác có liên quan đến công tác bảo dưỡng, sửa chữa.

Điều 65. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tháng

1. Trường hợp kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tháng tới có thay đổi so với kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa năm đã công bố, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải cung cấp cho Đơn vị phân phối điện các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 64 Thông tư này trước ngày 15 hàng tháng.

2. Trước ngày 20 hàng tháng, Đơn vị phân phối điện phải hoàn thành dự thảo kế hoạch kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tháng tới trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:

a) Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa năm đã công bố;

b) Kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng tới;

c) Đề nghị điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện;

d) Các yêu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trên lưới điện truyền tải.

3. Trước ngày 25 hàng tháng, Đơn vị phân phối điện phải hoàn thành và công bố kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho tháng tới trên trang thông tin điện tử của đơn vị, bao gồm các nội dung sau:

a) Tên các thiết bị điện, đường dây cần được đưa ra bảo dưỡng, sửa chữa;

b) Lý do đưa thiết bị, đường dây ra bảo dưỡng, sửa chữa;

c) Nội dung công việc chính;

d) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc công tác bảo dưỡng, sửa chữa;

đ) Các yêu cầu khác có liên quan đến công tác bảo dưỡng, sửa chữa;

e) Ước tính công suất và điện năng không cung cấp được do bảo dưỡng, sửa chữa.

Điều 66. Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tuần

1. Hàng tuần, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho tuần thứ ba tính từ tuần lập kế hoạch cho hai (02) tuần kế tiếp dựa trên các căn cứ sau:

a) Kế hoạch vận hành tháng được duyệt;

b) Kết quả dự báo phụ tải hai (02) tuần tới;

c) Kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa nguồn điện và lưới điện được cập nhật;

d) Đề nghị điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện;

2. Trường hợp có thay đổi so với kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tháng, Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải cung cấp cho Đơn vị phân phối điện các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 64 Thông tư này trước 16h30 ngày thứ Ba của hai (02) tuần trước đó.

3. Trường hợp có nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trên phạm vi lưới điện thuộc phạm vi quản lý của mình, trước 16h30 ngày thứ Ba hàng tuần, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng đấu nối ở cấp điện áp trung áp có trách nhiệm đăng ký kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa với Đơn vị phân phối điện để phối hợp lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tuần tới, bao gồm các thông tin sau đây:

a) Danh mục thiết bị cần tách ra bảo dưỡng, sửa chữa;

b) Nguyên nhân tách thiết bị;

c) Dự kiến các thời điểm bắt đầu và kết thúc công tác bảo dưỡng, sửa chữa.

4. Trước 16h30 ngày thứ Năm hàng tuần, căn cứ trên cơ sở kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tháng và thông tin do Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối cung cấp, Đơn vị phân phối điện phải hoàn thành và công bố kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho hai (02) tuần tiếp theo trên trang thông tin điện tử của đơn vị, bao gồm các nội dung sau:

a) Tên các thiết bị điện, đường dây cần được đưa ra bảo dưỡng, sửa chữa;

b) Lý do đưa thiết bị, đường dây ra bảo dưỡng, sửa chữa;

c) Nội dung công việc chính;

d) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc công tác bảo dưỡng, sửa chữa;

đ) Các yêu cầu khác có liên quan đến công tác bảo dưỡng, sửa chữa;

e) Phạm vi ngừng cung cấp điện do công tác bảo dưỡng, sửa chữa;

g) Ước tính công suất và điện năng không cung cấp được do bảo dưỡng, sửa chữa.

5. Trước 16h30 ngày thứ Sáu hàng tuần, căn cứ vào kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa tuần do Đơn vị phân phối điện công bố, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa cho lưới điện hạ áp trong phạm vi quản lý và thông báo đến khách hàng bị ảnh hưởng theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN .

Mục 3. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH

Điều 67. Kế hoạch vận hành năm

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành hệ thống điện phân phối cho năm tới bao gồm các nội dung chính như sau:

a) Dự báo nhu cầu phụ tải điện năm tới;

b) Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa năm tới;

c) Dự kiến lượng điện năng phát năm tới của các nhà máy điện có công suất đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối.

2. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch vận hành năm tới và công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị đồng thời thông báo kế hoạch vận hành năm tới của lưới điện 110kV, các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối và các điểm đấu nối với lưới điện truyền tải cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện và các Đơn vị phân phối điện khác có liên quan để phối hợp thực hiện.

Điều 68. Kế hoạch vận hành tháng

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành hệ thống điện phân phối cho tháng tới căn cứ vào kế hoạch vận hành hệ thống điện phân phối năm được công bố, bao gồm các nội dung sau:

a) Dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng tới;

b) Kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng tháng tới;

c) Dự kiến lượng điện năng phát tháng tới của từng nhà máy điện có công suất đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối.

2. Trước ngày 25 hàng tháng, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch vận hành tháng tới và công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị đồng thời thông báo kế hoạch vận hành tháng tới của lưới điện trung áp và 110kV, các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối và các điểm đấu nối với lưới điện truyền tải cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện và các Đơn vị phân phối điện khác có liên quan để phối hợp thực hiện.

Điều 69. Kế hoạch vận hành tuần

1. Đơn vị phân phối điện trách nhiệm lập kế hoạch vận hành hệ thống điện phân phối cho hai (02) tuần tới căn cứ vào kế hoạch vận hành tháng đã công bố, bao gồm các nội dung sau:

a) Dự báo nhu cầu phụ tải điện hai (02) tuần tới;

b) Kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng trong hai (02) tuần tới;

c) Dự kiến thời gian và phạm vi ngừng cung cấp điện trong hai (02) tuần tới;

d) Dự kiến sản lượng điện năng và công suất phát trong hai (02) tuần tới của từng nhà máy điện có công suất đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối.

2. Trước 15 giờ 00 phút ngày thứ Năm hàng tuần, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch vận hành của hai (02) tuần tới và công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị đồng thời thông báo kế hoạch vận hành hai (02) tuần tới của lưới điện trung áp và 110kV, các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối và các điểm đấu nối với lưới điện truyền tải cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện và các Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối có liên quan biết để phối hợp thực hiện.

3. Trước ngày 15 giờ 00 phút ngày thứ Sáu hàng tuần, căn cứ vào kế hoạch vận hành tuần, Đơn vị phân phối điện và Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch vận hành lưới điện hạ thế và thông báo tới khách hàng bị ảnh hưởng trong phạm vi quản lý của mình.

Điều 70. Phương thức vận hành ngày

1. Hàng ngày, căn cứ trên kế hoạch vận hành tuần được công bố, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm lập phương thức vận hành ngày tới, bao gồm các nội dung sau:

a) Danh mục nguồn điện và lưới điện bảo dưỡng, sửa chữa;

b) Dự kiến thời gian và phạm vi ngừng cung cấp điện ngày tới;

c) Dự kiến sản lượng điện năng và công suất phát hàng giờ ngày tới của từng nhà máy điện có công suất đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối.

2. Trước 15 giờ 00 phút hàng ngày, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm hoàn thành và công bố phương thức vận hành ngày tới trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

Điều 71. Vận hành hệ thống điện phân phối

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm vận hành hệ thống điện phân phối theo phương thức vận hành ngày đã công bố, tuân thủ Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và các quy định có liên quan.

2. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng có trách nhiệm tuân thủ lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển lưới điện phân phối, phối hợp và cung cấp thông tin cho Đơn vị phân phối điện phục vụ điều độ hệ thống điện phân phối.

Mục 4. VẬN HÀNH TRONG TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP

Điều 72. Tình huống khẩn cấp

1. Tình huống khẩn cấp trên hệ thống điện phân phối là tình huống khi xảy ra mất điện toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải hoặc hệ thống điện phân phối gây ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường hoặc gây mất điện trên diện rộng trong hệ thống điện phân phối.

2. Các tình huống khẩn cấp bao gồm:

a) Sự cố hoặc rã lưới toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải gây ảnh hưởng đến chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện phân phối;

b) Sự cố trên hệ thống điện truyền tải dẫn đến một phần hệ thống điện phân phối vận hành trong tình trạng tách đảo;

c) Sự cố trên đường dây hoặc trạm biến áp phân phối cấp điện áp 110kV gây mất điện trên diện rộng trong hệ thống điện phân phối.

Điều 73. Vận hành hệ thống điện phân phối trong trường hợp sự cố hoặc rã lưới toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải

1. Trường hợp sự cố trên hệ thống điện truyền tải làm ảnh hưởng tới chế độ vận hành bình thường hoặc mất điện trên lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:

a) Liên hệ ngay với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện để biết thông tin về khoảng thời gian dự kiến ngừng cung cấp điện và phạm vi ảnh hưởng đến phụ tải của hệ thống điện phân phối từ sự cố này;

b) Áp dụng các biện pháp điều khiển công suất phụ tải và các biện pháp vận hành khác để giảm thiểu phạm vi ảnh hưởng do sự cố trên hệ thống điện truyền tải gây ra.

2. Trường hợp rã lưới toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải làm ảnh hưởng tới chế độ vận hành bình thường hoặc mất điện trên lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:

a) Tuân thủ Quy trình khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia và Quy định hệ thống điện truyền tải;

b) Tách lưới điện phân phối thuộc quyền quản lý của đơn vị thành các vùng phụ tải riêng biệt theo Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia;

c) Khôi phục phụ tải theo thứ tự ưu tiên tuân thủ phương thức đã được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt trong phạm vi lưới điện phân phối do Đơn vị phân phối điện quản lý;

d) Duy trì liên lạc trực tiếp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện cho đến khi hệ thống điện được khôi phục hoàn toàn.

3. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối phải giữ thông tin liên lạc, cử các chuyên gia kỹ thuật và thông báo danh sách họ tên, chức vụ, quyền hạn của các chuyên gia này cho các bên liên quan để phối hợp vận hành trong suốt quá trình xử lý và khôi phục tình huống khẩn cấp.

Điều 74. Vận hành hệ thống điện phân phối trong trường hợp tách đảo

1. Trường hợp một phần hệ thống điện phân phối bị tách đảo, Đơn vị phân phối điện phải xem xét và quyết định việc vận hành các nhà máy điện đấu nối với phần lưới điện phân phối này. Đơn vị phân phối điện phải chỉ huy điều độ các nhà máy điện vận hành ở chế độ tách đảo và đảm bảo sẵn sàng hòa đồng bộ với hệ thống điện khi có lệnh từ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

2. Trường hợp nhà máy điện được thiết kế có chế độ vận hành tách đảo độc lập và đã có sự thống nhất với Đơn vị phân phối điện, nhà máy đấu nối vào lưới điện phân phối có thể vận hành tách đảo sử dụng hệ thống tự dùng và cung cấp điện cho phụ tải hoặc thiết bị của khách hàng khác với điều kiện:

a) Nhà máy được thiết kế đầy đủ về hệ thống rơ le bảo vệ và có các phương thức điều khiển đối với các tổ máy cả ở chế độ tách đảo và chế độ vận hành nối với hệ thống điện phân phối;

b) Đảm bảo khả năng xác định và cắt các sự cố trong khi vận hành tách đảo để bảo vệ các tổ máy và lưới điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối khác trong phần lưới điện phân phối bị tách đảo;

c) Đảm bảo tiêu chuẩn nối đất trung tính của phần lưới điện phân phối bị tách đảo.

3. Trường hợp phần hệ thống điện phân phối bị tách đảo không có khả năng hòa đồng bộ với phần hệ thống điện đã được phục hồi, Đơn vị phân phối điện phải tách các nhà máy điện đấu nối với phần lưới điện phân phối bị tách đảo để khôi phục cung cấp điện cho vùng bị tách đảo từ hệ thống điện đã được phục hồi, sau đó khôi phục vận hành các nhà máy điện đã bị tách.

Điều 75. Vận hành hệ thống điện phân phối khi xảy ra sự cố nghiêm trọng trên lưới điện phân phối

Trường hợp xảy ra sự cố trên đường dây hoặc trạm biến áp phân phối cấp điện áp 110kV gây mất điện trên diện rộng trong hệ thống điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:

1. Khẩn trương cô lập và xử lý sự cố tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia.

2. Thông báo thông tin sự cố cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện và các Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối chịu ảnh hưởng của sự cố.

3. Thay đổi phương thức kết dây, đảm bảo tối đa khả năng cung cấp điện cho phụ tải hệ thống điện phân phối trong thời gian sự cố.

Điều 76. Khôi phục hệ thống điện phân phối

1. Khi hệ thống điện phân phối bị tan rã, vận hành ở chế độ tách đảo hoặc khi xảy ra sự cố lớn trên lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện, Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối và các đơn vị liên quan đưa hệ thống điện phân phối về chế độ vận hành bình thường trong thời gian sớm nhất.

2. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phân các vùng phụ tải có quy mô phù hợp với khả năng của các nhà máy điện khởi động đen, báo cáo Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, bảo đảm nhanh chóng khôi phục hệ thống điện phân phối.

3. Các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối trong chế độ vận hành tách đảo và hòa đồng bộ phải tuân theo lệnh điều độ của Đơn vị phân phối điện.

4. Trường hợp lưới điện phân phối không có các nhà máy điện có khả năng tự khởi động để vận hành tách đảo, lưới điện phân phối chỉ được khôi phục từ hệ thống điện truyền tải thì Đơn vị phân phối điện phải thực hiện khôi phục hệ thống điện phân phối theo lệnh của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Đơn vị phân phối điện phải khôi phục phụ tải theo thứ tự ưu tiên và theo kế hoạch đã được phê duyệt.

5. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo với Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối để phối hợp trong quá trình xử lý sự cố khôi phục hệ thống điện phân phối.

Mục 5. ĐIỀU KHIỂN PHỤ TẢI VÀ ĐIỆN ÁP

Điều 77. Điều khiển phụ tải

Điều khiển phụ tải bao gồm các biện pháp ngừng, giảm cung cấp điện, sa thải phụ tải hoặc điều khiển giảm công suất tác dụng của phụ tải điện theo đăng ký tự nguyện của Khách hàng sử dụng điện tham gia vào các chương trình quản lý nhu cầu điện để tránh rã lưới hay quá tải trên lưới điện.

Điều 78. Ngừng, giảm cung cấp điện

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thực hiện ngừng, giảm cung cấp điện theo kế hoạch tuân thủ kế hoạch vận hành tuần đã được công bố quy định tại Điều 69 Thông tư này.

2. Đơn vị phân phối điện được ngừng cung cấp điện không theo kế hoạch trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh cung cấp điện;

b) Xảy ra sự cố hoặc đe doạ sự cố gây mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện;

c) Khi có trường hợp bất khả kháng trên lưới điện phân phối.

3. Trường hợp ngừng, giảm cung cấp điện, Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải thực hiện trình tự, thủ tục thông báo đến các Khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN .

Điều 79. Xây dựng phương án sa thải phụ tải

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm xây dựng phương án sa thải phụ tải trong phạm vi quản lý căn cứ trên:

a) Yêu cầu vận hành an toàn hệ thống điện;

b) Kế hoạch ngừng cung cấp điện do đe dọa an ninh cung cấp điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

c) Thứ tự ưu tiên của các phụ tải;

d) Các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng đến Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có cùng thứ tự ưu tiên cấp điện.

2. Phương án sa thải phụ tải phải bao gồm các mức công suất, thứ tự thực hiện và thời gian sa thải phụ tải.

3. Trước 15h00 ngày thứ Năm hàng tuần, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm hoàn thành và công bố phương án sa thải phụ tải cho hai (02) tuần tiếp theo.

Điều 80. Các biện pháp sa thải phụ tải

1. Sa thải phụ tải tự động là sa thải do rơle tần số tác động để cắt có chọn lọc phụ tải ở cấp điện áp trung áp nhằm giữ tần số trong giới hạn cho phép, tránh mất điện trên diện rộng.

2. Sa thải phụ tải theo lệnh là sa thải theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện hoặc Đơn vị phân phối điện trong trường hợp thiếu nguồn hoặc có sự cố trên hệ thống điện để đảm bảo an ninh cung cấp điện.

Điều 81. Thực hiện sa thải phụ tải

1. Đơn vị phân phối điện phải thực hiện sa thải phụ tải theo phương án sa thải phụ tải đã được xây dựng và công bố.

2. Trường hợp sa thải phụ tải theo lệnh của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện hoặc để bảo vệ lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải thông báo cho Khách hàng sử dụng điện theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN .

3. Sau khi sa thải phụ tải tự động hoặc sa thải phụ tải theo lệnh của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:

a) Báo cáo Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường về công suất, thời gian, khu vực phụ tải bị sa thải và các mức sa thải phụ tải theo giá trị cài đặt tác động của rơ le tần số;

b) Khôi phục phụ tải bị sa thải khi có lệnh của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

4. Trường hợp phụ tải thuộc phạm vi quản lý của khách hàng bị sa thải phụ tải tự động, hoặc sa thải theo lệnh từ Đơn vị phân phối điện, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm:

a) Báo cáo Đơn vị phân phối điện về công suất, thời gian, khu vực phụ tải bị sa thải và các mức sa thải phụ tải theo giá trị cài đặt tác động của rơ le tần số;

b) Khôi phục phụ tải bị sa thải khi có lệnh của Đơn vị phân phối điện.

Điều 82. Thực hiện điều khiển điện áp

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm tính toán điện áp tại các nút trên lưới điện phân phối thuộc phạm vi quản lý theo các chế độ vận hành và phối hợp với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối để đảm bảo duy trì chất lượng điện áp thông qua các biện pháp điều khiển công suất phản kháng và điều chỉnh nấc phân áp của máy biến áp.

2. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm phối hợp vận hành với Đơn vị phân phối điện để duy trì điện áp trên hệ thống điện phân phối theo thỏa thuận.

Điều 83. Giám sát và điều khiển từ xa

1. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối phải thống nhất về phương thức giám sát và điều khiển.

2. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm lắp đặt các trạm đo xa và các thiết bị tích hợp cần thiết để giám sát hệ thống lưới điện của khách hàng khi hai bên có thỏa thuận. Trong trường hợp đó, Đơn vị phân phối điện phải lắp đặt các trạm điều khiển từ xa cần thiết, bao gồm cả phần điều khiển máy cắt và được quyền điều khiển hệ thống máy cắt trong phạm vi lưới điện của khách hàng.

3. Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị phân phối điện trong việc lắp đặt và vận hành hệ thống điều khiển và giám sát từ xa.

Mục 6. TRAO ĐỔI THÔNG TIN TRONG VẬN HÀNH VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 84. Hình thức trao đổi thông tin

1. Đơn vị phân phối điện, Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối và các Đơn vị phân phối điện khác phải thoả thuận thống nhất hình thức trao đổi thông tin để đảm bảo việc liên lạc vận hành được liên tục và thông suốt 24/24 giờ.

2. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối phải chỉ định cán bộ phụ trách liên lạc vận hành và trao đổi danh sách cán bộ phụ trách liên lạc và nhân viên vận hành.

Điều 85. Trao đổi thông tin trong vận hành

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo cho Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối trong trường hợp nhận thấy chế độ vận hành lưới điện phân phối có thể ảnh hưởng tới chế độ vận hành lưới điện hoặc tổ máy phát điện của khách hàng, bao gồm các thông tin sau đây:

a) Chế độ vận hành hệ thống điện phân phối và những ảnh hưởng có thể xảy ra cho lưới điện hoặc tổ máy phát điện của khách hàng;

b) Nguyên nhân gây ra ảnh hưởng tới lưới điện hoặc tổ máy phát điện của khách hàng.

2. Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm thông báo ngay cho Đơn vị phân phối điện khi nhận thấy chế độ vận hành lưới điện hoặc các tổ máy phát điện của mình có thể ảnh hưởng đến lưới điện phân phối, bao gồm các thông tin sau đây:

a) Nguyên nhân gây ra sự thay đổi chế độ vận hành lưới điện của khách hàng;

b) Những ảnh hưởng có thể xảy ra cho lưới điện của Đơn vị phân phối điện.

Điều 86. Thông báo các tình huống bất thường

1. Tình huống bất thường là tình huống hệ thống điện phân phối bị sự cố, đe doạ sự cố hoặc các thông số vận hành nằm ngoài dải cho phép.

2. Khi xuất hiện tình huống bất thường trên hệ thống điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:

a) Thông báo ngay cho Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối có thể bị ảnh hưởng đến lưới điện của khách hàng;

b) Bổ sung, làm rõ thông tin đã cung cấp cho các Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối sở hữu nhà máy điện khi có yêu cầu.

3. Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm thông báo ngay cho Đơn vị phân phối điện khi có tình huống bất thường trên lưới điện của khách hàng gây ảnh hưởng đến hệ thống điện phân phối.

Điều 87. Thông báo về sự cố nghiêm trọng

1. Sự cố nghiêm trọng là các sự cố dẫn đến đường dây hoặc trạm biến áp phân phối cấp điện áp 110kV bị tách ra khỏi vận hành gây mất điện trên diện rộng trong hệ thống điện phân phối.

2. Đơn vị phân phối điện hoặc Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm thông báo thông tin sự cố trên lưới điện của mình ngay sau khi xảy ra sự cố nghiêm trọng trên lưới điện.

3. Thông báo về sự cố nghiêm trọng bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Ngày giờ xảy ra sự cố;

b) Khoảng thời gian tồn tại sự cố;

c) Địa điểm xảy ra sự cố và khu vực bị ảnh hưởng;

d) Thiết bị bị sự cố;

đ) Mô tả ngắn gọn sự cố;

e) Nguyên nhân gây ra sự cố (nếu có);

g) Thời gian dự kiến khắc phục sự cố;

h) Các biện pháp sa thải phụ tải đã được thực hiện (nếu có).

4. Đơn vị phân phối điện hoặc Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm bổ sung, làm rõ các nội dung trong thông báo sự cố nghiêm trọng khi có yêu cầu.

5. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo về các sự cố nghiêm trọng bằng văn bản cho Sở Công Thương nơi xảy ra sự cố theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 88. Báo cáo kết quả vận hành hệ thống điện phân phối

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện, kết quả vận hành hệ thống điện phân phối hàng năm và hàng tháng. Trong đó đánh giá việc thực hiện các tiêu chuẩn vận hành quy định tại Chương II Thông tư này; đánh giá kết quả vận hành hệ thống điện phân phối; tình hình quá tải, sự cố thiết bị và nguyên nhân, đề xuất các biện pháp để đảm bảo vận hành lưới điện an toàn tin cậy và hiệu quả.

2. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, Đơn vị phân phối điện phải lập báo cáo về kết quả vận hành hệ thống điện phân phối năm trước; trước ngày 05 hàng tháng lập báo cáo về kết quả vận hành hệ thống điện phân phối tháng trước gửi Cục Điều tiết điện lực và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

3. Trong trường hợp đột xuất, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành hệ thống điện phân phối theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.

Mục 7. PHỐI HỢP VẬN HÀNH

Điều 89. Trách nhiệm phối hợp vận hành

1. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng phải thống nhất về trách nhiệm, phạm vi điều khiển vận hành đối với thiết bị trên lưới điện phân phối liên quan giữa hai bên; cử người có trách nhiệm trong việc phối hợp vận hành an toàn lưới điện và thiết bị.

2. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng phải phối hợp, thiết lập và duy trì thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết khi tiến hành công tác hoặc thử nghiệm trong phạm vi quản lý của mình.

3. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng phải xây dựng quy trình phối hợp vận hành để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong công tác vận hành, thí nghiệm, bao gồm các nội dung sau:

a) Nguyên tắc và các thủ tục phối hợp vận hành;

b) Trách nhiệm và quyền hạn trong việc điều khiển, vận hành, thí nghiệm hệ thống điện phân phối.

4. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng có trách nhiệm thống nhất về việc phối hợp vận hành và lưu trữ, quản lý, cập nhật, trao đổi các tài liệu liên quan.

Điều 90. Phối hợp thực hiện vận hành

1. Khi thực hiện công tác, thao tác trên lưới điện, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng phải tuân thủ quy định phối hợp vận hành an toàn và các quy định điều độ, vận hành an toàn khác có liên quan.

2. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng có trách nhiệm phối hợp lắp đặt các biển báo, thiết bị cảnh báo và hướng dẫn an toàn, cung cấp các phương tiện phục vụ công tác phù hợp tại vị trí công tác để đảm bảo công tác an toàn.

3. Việc kiểm tra, giám sát và điều khiển thiết bị đấu nối tại ranh giới vận hành phải do người được Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng chỉ định thực hiện.

Mục 8. THÍ NGHIỆM TRÊN HỆ THỐNG ĐIỆN PHÂN PHỐI

Điều 91. Các yêu cầu chung về thí nghiệm trên hệ thống điện phân phối

1. Thí nghiệm trên hệ thống điện phân phối bao gồm việc thí nghiệm trên lưới điện của Đơn vị phân phối điện và lưới điện, nhà máy điện hoặc thiết bị điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

2. Việc thí nghiệm chỉ được tiến hành trong khả năng làm việc của thiết bị điện hoặc tổ máy phát điện và trong thời gian được thông báo tiến hành thí nghiệm, có sự chứng kiến của đại diện các bên có liên quan và phải tuân thủ các quy trình, quy định hiện hành.

3. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối phải đảm bảo không gây nguy hiểm cho người và thiết bị trên hệ thống điện phân phối trong quá trình thí nghiệm.

4. Việc thí nghiệm thiết bị điện tại điểm đấu nối với lưới điện truyền tải phải tuân thủ Quy định hệ thống điện truyền tải.

5. Chi phí thí nghiệm do bên đề nghị thí nghiệm chi trả nếu kết quả thí nghiệm cho thấy lưới điện hoặc tổ máy phát điện đạt các tiêu chuẩn vận hành quy định tại Thông tư này hoặc các thông số ghi trong thoả thuận đấu nối. Trường hợp kết quả thí nghiệm cho thấy lưới điện hoặc tổ máy phát điện không đạt các tiêu chuẩn vận hành quy định tại Thông tư này hoặc không đúng với các thông số ghi trong thoả thuận đấu nối thì bên sở hữu lưới điện hoặc tổ máy phát điện không đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành phải trả chi phí thí nghiệm.

Điều 92. Các trường hợp tiến hành thí nghiệm thiết bị trên lưới điện phân phối

1. Thí nghiệm định kỳ thiết bị trên lưới điện phân phối.

2. Thí nghiệm đột xuất thiết bị trên lưới điện phân phối trong trường hợp:

a) Để đảm bảo an toàn và độ tin cậy của lưới điện phân phối;

b) Khi có khiếu nại của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối liên quan đến vi phạm chất lượng điện năng trên lưới điện phân phối quy định tại Chương II Thông tư này hoặc tại Thỏa thuận đấu nối;

c) Theo yêu cầu của Đơn vị phân phối điện khi nhận thấy thiết bị của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối gây ảnh hưởng xấu đến lưới điện phân phối.

Điều 93. Các trường hợp tiến hành thí nghiệm tổ máy phát điện

1. Đơn vị phân phối điện có quyền thí nghiệm mỗi tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối không quá hai (02) lần trong năm, trừ các trường hợp sau:

a) Kết quả thí nghiệm xác định một hoặc nhiều đặc tính vận hành của tổ máy phát điện không đúng với các đặc tính ghi trong Thoả thuận đấu nối;

b) Khi Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu nhà máy điện không thống nhất ý kiến về các thông số và đặc tính vận hành của tổ máy phát điện trong kết quả thí nghiệm;

c) Theo yêu cầu của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu nhà máy điện;

d) Thí nghiệm về chuyển đổi nhiên liệu.

2. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu nhà máy điện có quyền yêu cầu thí nghiệm trong các trường hợp sau:

a) Để kiểm tra lại các đặc tính vận hành của tổ máy phát điện đã được hiệu chỉnh sau mỗi lần xảy ra sự cố hư hỏng liên quan đến tổ máy phát điện;

b) Để kiểm tra tổ máy phát điện sau khi lắp đặt, sửa chữa lớn, thay thế, cải tiến hoặc lắp ráp lại.

Điều 94. Trách nhiệm trong thí nghiệm thiết bị trên lưới điện phân phối

1. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:

a) Tiến hành thí nghiệm định kỳ thiết bị trên lưới điện phân phối thuộc phạm vi quản lý vận hành;

b) Tiến hành thí nghiệm đột xuất trên lưới điện phân phối trong trường hợp cần thiết để đảm bảo lưới điện phân phối vận hành an toàn, ổn định;

c) Tiến hành thí nghiệm trên lưới điện của khách hàng theo yêu cầu của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối;

d) Phối hợp với Đơn vị truyền tải điện, các Đơn vị phân phối điện khác tiến hành các thí nghiệm thiết bị tại các điểm đấu nối có liên quan;

đ) Thông báo trước bằng văn bản cho Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối và các đơn vị có liên quan về lịch thí nghiệm.

2. Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm:

a) Thực hiện thí nghiệm lưới điện và tổ máy phát điện trong phạm vi quản lý;

b) Phối hợp với Đơn vị phân phối điện trong việc thí nghiệm các thiết bị điện tại điểm đấu nối với lưới điện phân phối;

c) Thông báo trước bằng văn bản cho Đơn vị phân phối điện về lịch thí nghiệm;

d) Tổ chức thí nghiệm và bảo dưỡng định kỳ các thiết bị điện các thiết bị đấu nối vào lưới điện phân phối, hàng năm phải gửi các biên bản thí nghiệm cho Đơn vị phân phối điện để theo dõi.

Điều 95. Trình tự, thủ tục thí nghiệm theo yêu cầu của Đơn vị phân phối điện

1. Khi có nhu cầu thí nghiệm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối bị ngừng, giảm cung cấp điện do việc thí nghiệm và Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối có thiết bị thí nghiệm ít nhất mười lăm (15) ngày trước ngày dự kiến thí nghiệm. Thông báo bao gồm các nội dung sau:

a) Mục đích thí nghiệm;

b) Vị trí thí nghiệm;

c) Thời gian dự kiến thí nghiệm;

d) Hạng mục và trình tự thí nghiệm dự kiến;

đ) Kế hoạch ngừng, giảm cung cấp điện do yêu cầu của thí nghiệm (nếu có).

2. Trường hợp việc thí nghiệm được tiến hành trong phạm quản lý của Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối, nếu không nhất trí với thông báo thí nghiệm của Đơn vị phân phối điện, trong thời hạn bẩy (07) ngày kể từ ngày nhận được thông báo, khách hàng phải thông báo lại và đề xuất phương án giải quyết để thống nhất với Đơn vị phân phối điện điều chỉnh kế hoạch thí nghiệm.

Điều 96. Trình tự, thủ tục thí nghiệm theo đề nghị của Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối

1. Khi có nhu cầu thí nghiệm, Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối phải gửi văn bản đề nghị thí nghiệm cho Đơn vị phân phối điện, bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích thí nghiệm;

b) Lý do đề nghị thí nghiệm;

c) Vị trí và hạng mục thí nghiệm;

d) Thời gian dự kiến tiến hành thí nghiệm.

2. Trường hợp thí nghiệm tổ máy phát điện, khách hàng phải bổ sung các thông tin sau:

a) Lý lịch của tổ máy phát điện;

b) Các đặc tính của tổ máy phát điện;

c) Dự kiến chế độ vận hành tổ máy phát điện trong thời gian thí nghiệm.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thí nghiệm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm xem xét và yêu cầu khách hàng bổ sung các thông tin cần thiết.

4. Trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thí nghiệm hợp lệ, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho khách hàng đề nghị thí nghiệm và các đơn vị có liên quan về kế hoạch thí nghiệm.

5. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thí nghiệm cho khách hàng đề nghị thí nghiệm sau khi hoàn thành việc thí nghiệm.

Điều 97. Trách nhiệm thực hiện sau khi thí nghiệm

1. Đơn vị phân phối điện phải điều chỉnh, nâng cấp thiết bị trên lưới điện phân phối trong trường hợp kết quả thí nghiệm cho thấy thiết bị trên lưới điện phân phối thuộc phạm vi quản lý vận hành của Đơn vị phân phối điện không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.

2. Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối phải điều chỉnh, nâng cấp thiết bị trong thời hạn thoả thuận với Đơn vị phân phối điện trong trường hợp kết quả thí nghiệm cho thấy thiết bị của khách hàng không đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Mục 2 Chương V Thông tư này hoặc các yêu cầu trong Thỏa thuận đấu nối.

Chương VII

ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG

Điều 98. Nguyên tắc xác định vị trí đo đếm chính

1. Vị trí đo đếm chính được xác định trùng hoặc liền kề với điểm đấu nối.

2. Trường hợp không đủ điều kiện để bố trí hệ thống đo đếm điện theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vị trí đo đếm chính không đảm bảo đo đếm chính xác điện năng giao nhận, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối hoặc Đơn vị phân phối điện khác phải thỏa thuận vị trí đo đếm điện năng thay thế, đồng thời xác định phương phức quy đổi điện năng từ vị trí đo đếm thay thế về điểm đấu nối.

Điều 99. Xác định vị trí đo đếm đối với cấp điện áp cao áp và trung áp

1. Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối là Đơn vị phân phối và bán lẻ điện và Khách hàng sử dụng điện

a) Đối với các điểm đấu nối tại cấp điện áp 110kV, tại mỗi điểm đấu nối phải xác định vị trí đo đếm chính và một (01) vị trí đo đếm dự phòng;

b) Đối với các đấu nối cấp điện áp từ 1000V đến 35 kV, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có thể thỏa thuận vị trí đo đếm dự phòng nếu thấy cần thiết;

c) Điểm đấu nối thuộc trạm biến áp của Đơn vị phân phối điện:

- Vị trí đo đếm chính được xác định tại các xuất tuyến lộ đường dây của trạm điện của Đơn vị phân phối điện, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

- Vị trí đo đếm dự phòng được xác định theo thoả thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối;

d) Điểm đấu nối thuộc trạm biến áp của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối:

- Vị trí đo đếm chính được xác định tại máy cắt tổng hoặc đầu cực phía cao áp của máy biến áp đấu nối trực tiếp với lưới điện phân phối trừ trường hợp có thoả thuận khác;

- Vị trí đo đếm dự phòng được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

đ) Trường hợp điểm đấu nối khác với quy định tại điểm c và điểm d Khoản này, vị trí đo đếm chính và vị trí đo đếm dự phòng được xác định theo thoả thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

2. Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối là Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu các tổ máy phát điện:

a) Đối với các nhà máy điện đấu nối tại cấp điện áp 110kV, tại mỗi điểm đấu nối phải xác định vị trí đo đếm chính và hai (02) vị trí đo đếm dự phòng;

b) Đối với các nhà máy điện đấu nối tại cấp điện áp từ 1000V đến 35kV, tại mỗi điểm đấu nối phải xác định vị trí đo đếm chính và một (01) vị trí đo đếm dự phòng;

c) Điểm đấu nối thuộc trạm biến áp của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có các tổ máy phát điện:

- Vị trí đo đếm chính được xác định tại máy cắt tổng hoặc đầu cực phía cao áp của máy biến áp tăng áp đấu nối trực tiếp với lưới điện phân phối trừ trường hợp có thoả thuận khác;

- Vị trí đo đếm dự phòng 1 được xác định tại các xuất tuyến lộ đường dây của trạm biến áp của nhà máy điện, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

- Vị trí đo đếm dự phòng 2, trong trường hợp đấu nối tại cấp điện áp 110kV được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu các tổ máy phát điện.

d) Điểm đấu nối không thuộc trạm biến áp của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu các tổ máy phát điện:

- Trường hợp trạm biến áp của Khách hàng có tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối có một đường dây liên hệ với điểm đấu nối và không có điện năng đi vòng qua thanh cái của trạm biến áp của khách hàng thì vị trí đo đếm chính trùng hoặc liền kề với điểm đấu nối;

- Trường hợp trạm biến áp của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có tổ máy phát điện có từ hai (02) đường dây trở lên và có điện năng vòng qua thanh cái trạm biến áp của khách hàng thì vị trí đo đếm chính được chọn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

- Các vị trí đo đếm dự phòng được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có tổ máy phát điện.

đ) Trường hợp điểm đấu nối khác với quy định tại điểm c và điểm d Khoản này, vị trí đo đếm chính và các vị trí đo đếm dự phòng được xác định theo thoả thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có tổ máy phát điện.

3. Điểm đấu nối giữa hai Đơn vị phân phối điện:

Vị trí đo đếm chính và vị trí đo đếm dự phòng được xác định theo thỏa thuận giữa các Đơn vị phân phối điện.

4. Điểm đấu nối giữa Đơn vị phân phối và bán lẻ điện và Khách hàng sử dụng điện:

Vị trí đo đếm chính và vị trí đo đếm dự phòng (nếu có) được xác định theo thỏa thuận giữa hai bên.

Điều 100. Xác định vị trí đo đếm đối với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối đấu nối hạ áp

Vị trí đo đếm đối với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối đấu nối hạ áp được xác định tại điểm đấu nối của khách hàng sử dụng lưới điện phân phối, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 101. Hệ thống đo đếm điện năng

1. Hệ thống đo đếm điện năng phải được bố trí tại vị trí đo đếm chính để xác định chính xác, đầy đủ các đại lượng đo đếm, giao nhận điện năng qua điểm đấu nối và loại trừ được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo đếm từ kết cấu mạch vòng của hệ thống điện.

2. Hệ thống đo đếm điện năng dự phòng được lắp đặt tại vị trí đo đếm dự phòng để thực hiện các chức năng sau:

a) Thay thế cho hệ thống đo đếm tại vị trí đo đếm chính, làm cơ sở tính toán các đại lượng mua bán điện trong trường hợp hệ thống đo đếm tại vị trí đo đếm chính hoạt động không chính xác hoặc bị sự cố;

b) Hỗ trợ việc giám sát, kiểm tra kết quả đo đếm của hệ thống đo đếm tại vị trí đo đếm chính trong trường hợp hệ thống đo đếm tại vị trí đo đếm chính làm việc bình thường;

c) Kết hợp với hệ thống đo đếm tại vị trí đo đếm chính và các hệ thống đo đếm dự phòng khác để tính toán sản lượng điện năng giao nhận trong một số trường hợp đặc biệt.

Mục 2. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG

Điều 102. Cấu hình của hệ thống đo đếm điện năng

1. Cấu hình đầy đủ đối với hệ thống đo đếm điện năng bao gồm:

a) Biến dòng điện;

b) Biến điện áp;

c) Công tơ đo đếm điện năng;

d) Mạch điện và cáp nhị thứ;

đ) Thiết bị phục vụ thu thập số liệu đo đếm và đường truyền dữ liệu;

e) Thiết bị bảo vệ an toàn, vị trí niêm phong, kẹp chì;

g) Thiết bị phụ trợ, thiết bị chuyển đổi đấu nối, thiết bị cô lập mạch đo phục vụ thử nghiệm, thiết bị logic phục vụ chuyển điện áp VT, thiết bị kiểm tra điện áp và dòng điện.

2. Cấu hình cụ thể của một hệ thống đo đếm được xác định theo cấp điện áp và đặc thù của vị trí đo đếm.

Điều 103. Hệ thống đo đếm cấp điện áp 110kV

1. Yêu cầu đối với công tơ đo đếm điện năng:

a) Là loại 3 pha 4 dây;

b) Kiểu điện tử tích hợp chức năng và có thể lập trình được;

c) Có nhiều biểu giá;

d) Đo đếm điện năng tác dụng và phản kháng theo hai chiều nhận và phát riêng biệt theo 4 góc phần tư;

đ) Có chức năng đo công suất cực đại, ghi biểu đồ phụ tải tổng;

e) Có giao thức thích hợp để thu thập, đọc số liệu tại chỗ và từ xa;

g) Được cấp nguồn từ hệ thống điện áp thứ cấp đo lường và phải đảm bảo duy trì hoạt động khi mất điện áp 1 hoặc 2 pha bất kỳ;

h) Có nhiều mức mật khẩu;

i) Có các vị trí niêm phong, kẹp chì đảm bảo không thể tiếp cận với các đầu cực đấu dây và thay đổi các thông số cài đặt trong công tơ nếu không phá bỏ chì niêm phong;

k) Có chức năng lưu trữ thông tin đo đếm, biểu đồ phụ tải ít nhất 60 ngày với chu kỳ ghi giá trị đo đếm không quá 30 phút;

l) Đối với hệ thống đo đếm tại vị trí đo đếm chính, công tơ đo điện năng tác dụng phải đạt cấp chính xác 0,2 theo tiêu chuẩn IEC 62053-22 và cấp chính xác 2,0 theo tiêu chuẩn IEC 62053-23 nếu đo đếm điện năng phản kháng hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương;

m) Đối với hệ thống đo đếm dự phòng, công tơ đo điện năng tác dụng phải đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 62053-22 và cấp chính xác 2,0 theo tiêu chuẩn IEC 62053-23 nếu đo đếm điện năng phản kháng hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.

2. Yêu cầu đối với biến dòng điện dùng cho đo đếm điện năng:

a) Có các cuộn dây thứ cấp đo lường dùng riêng cho công tơ đo đếm điện năng;

b) Giá trị dòng điện thứ cấp danh định là 1A hoặc 5A;

c) Có vị trí niêm phong kẹp chì tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường cấp cho công tơ đo đếm điện năng đảm bảo không thể tác động vào mạch điện đấu nối nếu không phá bỏ niêm phong;

d) Biến dòng điện phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác 0,2 theo tiêu chuẩn IEC 60044-1 hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương;

đ) Biến dòng điện phục vụ đo đếm dự phòng phải đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 60044-1 hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.

3. Yêu cầu đối với biến điện áp dùng cho đo đếm điện năng:

a) Có cuộn dây thứ cấp đo lường dùng riêng cho công tơ đo đếm điện năng;

b) Giá trị điện áp hệ thống thứ cấp danh định là 100V hoặc 110V;

c) Có vị trí niêm phong tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường cấp cho công tơ đo đếm điện năng đảm bảo không thể tác động vào mạch điện đấu nối;

d) Biến điện áp phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác 0,2 theo tiêu chuẩn IEC 60044-2 đối với biến điện áp kiểu cảm ứng, tiêu chuẩn IEC 60044-5 đối với biến điện áp kiểu tụ hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương;

đ) Biến điện áp phục vụ đo đếm dự phòng phải đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 60044-2 đối với biến điện áp kiểu cảm ứng, tiêu chuẩn IEC 60044-5 đối với biến điện áp kiểu tụ hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.

Điều 104. Hệ thống đo đếm cấp điện áp từ 1000V đến 35 kV

1. Yêu cầu đối với công tơ đo đếm điện năng:

a) Đáp ứng các yêu cầu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i, k, khoản 1 Điều 103 Thông tư này;

b) Đối với hệ thống đo đếm chính, công tơ đo điện năng tác dụng phải đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 62053-22 và cấp chính xác 2.0 theo tiêu chuẩn IEC 62053-23 nếu đo đếm điện năng phản kháng hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương;

c) Cấp chính xác của hệ thống đo đếm dự phòng (nếu có) được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

2. Yêu cầu đối với biến dòng điện dùng cho đo đếm điện năng:

a) Có các cuộn dây thứ cấp đo lường dùng riêng cho các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm điện năng;

b) Giá trị dòng điện thứ cấp danh định là 1A hoặc 5A;

c) Có vị trí niêm phong kẹp chì tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường cấp cho các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm điện năng đảm bảo không thể tác động vào mạch điện đấu nối nếu không phá bỏ niêm phong;

d) Biến dòng điện phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 60044-1 hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương;

e) Cấp chính xác của biến dòng điện phục vụ đo đếm dự phòng (nếu có) được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

3. Yêu cầu đối với biến điện áp dùng cho đo đếm điện năng

a) Có các cuộn dây thứ cấp đo lường dùng riêng cho các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm điện năng;

b) Giá trị điện áp hệ thống thứ cấp danh định là 100V hoặc 110V;

c) Có vị trí niêm phong tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường cấp cho các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm điện năng đảm bảo không thể tác động vào mạch điện đấu nối;

d) Biến điện áp phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 60044-2 đối với biến điện áp kiểu cảm ứng, tiêu chuẩn IEC 60044-5 đối với biến điện áp kiểu tụ hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương;

e) Cấp chính xác của biến điện áp phục vụ đo đếm dự phòng (nếu có) được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối.

Điều 105. Hệ thống đo đếm hạ áp

1. Yêu cầu đối với công tơ đo đếm điện năng:

a) Là loại 3 pha 4 dây hoặc 3 pha 3 dây đối với công tơ 3 pha và loại 1 pha 2 dây đối với công tơ 1 pha;

b) Có các vị trí niêm phong, kẹp chì đảm bảo không thể tiếp cận với các đầu cực đấu dây và thay đổi các thông số cài đặt trong công tơ nếu không phá bỏ niêm phong;

c) Đối với công tơ 3 pha, công tơ đo điện năng tác dụng phải đạt cấp chính xác 1,0 theo tiêu chuẩn IEC 62053-21 đối với công tơ kiểu điện tử, tiêu chuẩn IEC 62053-11 đối với công tơ kiểu cảm ứng hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương. Đối với công tơ 1 pha, công tơ đo đếm điện năng tác dụng phải đạt cấp chính xác 2,0 theo tiêu chuẩn IEC 62053-21 đối với công tơ kiểu điện tử, tiêu chuẩn IEC 62053-11 đối với công tơ kiểu cảm ứng hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.

2. Yêu cầu đối với biến dòng điện trong trường hợp sử dụng cho đo đếm điện năng hạ áp:

a) Có cuộn dây thứ cấp đo lường dùng riêng cho các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm điện năng;

b) Giá trị dòng điện thứ cấp danh định là 1A hoặc 5A;

c) Có vị trí niêm phong kẹp chì tại nắp hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo lường cấp cho các thiết bị đo lường và công tơ đo đếm điện năng đảm bảo không thể tác động vào mạch điện đấu nối nếu không phá bỏ niêm phong;

d) Đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 60044-1 hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.

Điều 106. Yêu cầu kỹ thuật của mạch đo đếm

1. Cáp nhị thứ của mạch đo đếm phải được đi theo đường ngắn nhất, số lượng điểm nối qua hàng kẹp là ít nhất và phải có đủ điều kiện thực hiện biện pháp niêm phong, kẹp chì mạch đo đếm tại các điểm nối.

2. Đối với hệ thống đo đếm 110 kV, cuộn thứ cấp của CT, VT và cáp nhị thứ nối với công tơ đo đếm điện năng của hệ thống đo đếm chính không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác và phải hoàn toàn độc lập với hệ thống đo đếm dự phòng. Cáp nhị thứ của hệ thống đo đếm chính phải đi riêng và nối trực tiếp từ hộp đấu dây của CT, VT đến tủ công tơ mà không qua hàng kẹp tại tủ trung gian.

3. Trường hợp công tơ được cấp điện áp từ một trong những VT thanh cái thông qua bộ chuyển mạch điện áp, các đầu đấu dây bộ chuyển mạch điện áp phải đảm bảo điều kiện niêm phong kẹp chì và công tơ đo đếm điện năng phải được lập trình để ghi lại thời điểm và khoảng thời gian chuyển mạch điện áp.

4. Phụ tải mạch thứ cấp CT, VT bao gồm cả công tơ đo đếm điện năng không được vượt quá phụ tải định mức của CT, VT.

5. Trường hợp mạch dòng điện của hệ thống đo đếm dự phòng sử dụng chung với các thiết bị đo lường khác, phải đảm bảo không làm ảnh hưởng tới độ chính xác của hệ thống đo đếm và đủ điều kiện thực hiện niêm phong kẹp chì toàn bộ mạch dòng điện, thiết bị đo lường, công tơ đo đếm điện năng.

6. Các hộp nối thí nghiệm phải được lắp đặt để phục vụ cho việc kiểm định thiết bị đo đếm và đủ điều kiện niêm phong, kẹp chì.

Điều 107. Yêu cầu kỹ thuật đối với niêm phong kẹp chì và bảo mật

1. Toàn bộ hệ thống đo đếm điện năng bao gồm hộp đấu dây CT, VT, công tơ đo đếm điện năng, hàng kẹp, con nối, mạch dòng điện, mạch điện áp, thiết bị phụ trợ, mạch logic chuyển đổi, tủ công tơ, mạng thông tin phải được niêm phong kẹp chì để chống can thiệp trái phép.

2. Đối với công tơ đo đếm điện năng điện tử, phần mềm của công tơ phải có mật khẩu bảo vệ với nhiều mức phân quyền truy nhập khác nhau.

3. Trường hợp Đơn vị phân phối điện lắp đặt và khai thác hệ thống thu thập số liệu đo đếm tự động thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Số liệu đo đếm điện năng sau khi được đọc và truyền về máy chủ đặt tại vị trí đo đếm phải được mã hóa để tránh sự thay đổi trái phép;

b) Phần mềm quản lý hệ thống đọc, truyền và tổng hợp số liệu đo đếm điện năng phải được bảo mật bằng nhiều cấp mật khẩu để đảm bảo tính bảo mật, chính xác và tin cậy của số liệu đo đếm.

Mục 3. ĐẦU TƯ, LẮP ĐẶT VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG

Điều 108. Trách nhiệm đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng

1. Đối với các điểm đấu nối giữa Đơn vị phân phối điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện, Khách hàng sử dụng điện

a) Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm:

- Đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm chính, các hệ thống đo đếm dự phòng, hệ thống thu thập số liệu đo đếm tại các vị trí đo đếm và các thiết bị phục vụ thu thập số liệu nếu cần thiết;

- Đảm bảo vị trí đo đếm phù hợp với thoả thuận vị trí đo đếm giữa các đơn vị liên quan;

- Đảm bảo hệ thống đo đếm và thu thập số liệu đặt tại chỗ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, phù hợp với thiết kế hệ thống đo đếm đã được thỏa thuận và các quy định pháp luật về đo lường có liên quan;

- Chủ trì thực hiện các công việc sau:

+ Thí nghiệm, kiểm định ban đầu các thiết bị đo đếm, lập trình, cài đặt các thông số làm việc của công tơ thuộc các hệ thống đo đếm;

+ Thực hiện các biện pháp niêm phong kẹp chì các thiết bị đo đếm bao gồm công tơ, CT, VT, mạch đo, hàng kẹp, tủ trung gian đảm bảo tính bảo mật của hệ thống đo đếm;

+ Xây dựng kế hoạch nghiệm thu hệ thống đo đếm và thống nhất với các đơn vị có liên quan.

b) Khách hàng sử dụng điện và Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị phân phối điện thực hiện lắp đặt và kiểm tra toàn bộ hệ thống đo đếm trong trường hợp vị trí đo đếm thuộc phạm vi lưới điện của khách hàng.

2. Đối với điểm đấu nối giữa Đơn vị phân phối điện và nhà máy điện

a) Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu các tổ máy phát điện có trách nhiệm đầu tư lắp đặt hệ thống đo đếm theo các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phối hợp với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu các tổ máy phát điện trong quá trình lắp đặt và kiểm tra toàn bộ hệ thống đo đếm.

3. Đối với các điểm đấu nối giữa hai Đơn vị phân phối điện

Trách nhiệm đầu tư hệ thống đo đếm tại điểm đấu nối được thực hiện theo thỏa thuận giữa các Đơn vị phân phối điện.

4. Đối với các điểm đấu nối giữa Đơn vị phân phối và bán lẻ điện và Khách hàng sử dụng điện

a) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm đầu tư lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng theo các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị phân phối và bán lẻ điện thực hiện lắp đặt và kiểm tra toàn bộ hệ thống đo đếm trong trường hợp vị trí đo đếm thuộc phạm vi lưới điện của khách hàng.

Điều 109. Trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống đo đếm

1. Đơn vị đầu tư, sở hữu hệ thống đo đếm chịu trách nhiệm chung trong việc quản lý, vận hành và thực hiện các công tác kiểm tra, kiểm định và bảo dưỡng định kỳ đối với hệ thống đo đếm.

2. Đơn vị phân phối điện phải thỏa thuận với Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối và Đơn vị phân phối điện khác đấu nối vào lưới điện của mình để phối hợp quản lý, vận hành, bảo dưỡng, thay thế các hệ thống đo đếm đảm bảo các hệ thống đo đếm làm việc chính xác, ổn định, tin cậy và bảo mật.

3. Trong quá trình quản lý, vận hành, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình trạng hoạt động của hệ thống đo đếm. Trường hợp phát hiện bất thường hoặc sự cố trong hệ thống đo đếm phải thông báo ngay cho các bên liên quan để phối hợp xử lý.

Điều 110. Trách nhiệm xây dựng quy trình quản lý, vận hành hệ thống đo đếm

Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và ban hành Quy trình giao nhận và vận hành hệ thống đo đếm điện năng.

Chương VIII

MIỄN TRỪ THỰC HIỆN

Điều 111. Các trường hợp được xét miễn trừ thực hiện

Các đơn vị thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này có quyền nộp hồ sơ đề nghị để được xét miễn trừ thực hiện trong các trường hợp sau:

1. Đã có hợp đồng được ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực mà hợp đồng có nội dung khác với quy định tại Thông tư này.

2. Việc áp dụng Thông tư này làm tăng chi phí quá mức và không hợp lý cho đơn vị đó.

3. Đơn vị chứng minh được việc được hưởng miễn trừ phù hợp với các nguyên tắc của Thông tư này.

Điều 112. Thẩm quyền và căn cứ quyết định miễn trừ thực hiện

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xem xét và chấp thuận các trường hợp miễn trừ thực hiện theo quy định tại Điều 111 Thông tư này.

2. Các căn cứ để xem xét miễn trừ thực hiện bao gồm:

a) Quyền của các bên trong các hợp đồng mua bán điện, Thỏa thuận đấu nối đã được ký kết trước khi Thông tư này có hiệu lực;

b) Chi phí phát sinh cho các đơn vị có liên quan để đáp ứng các quy định của Thông tư này;

c) Ý kiến của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về ảnh hưởng của việc miễn trừ thực hiện tới việc đảm bảo các tiêu chuẩn vận hành được quy định tại Chương II Thông tư này;

d) Phạm vi và thời hạn đề nghị được hưởng miễn trừ thực hiện;

đ) Các căn cứ khác liên quan đến việc hưởng miễn trừ (nếu có).

Điều 113. Hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện

Hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện bao gồm:

1. Văn bản đề nghị hưởng miễn trừ phải kèm theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 112 Thông tư này.

2. Bản sao hợp lệ Giấy phép hoạt động điện lực đối với Đơn vị điện lực.

3. Giải trình chi tiết ảnh hưởng đến vận hành của hệ thống điện và các cam kết nếu được miễn trừ thực hiện.

Điều 114. Thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện

1. Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm thông báo những nội dung cần bổ sung.

2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực phải hoàn thành thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện và có trách nhiệm ban hành văn bản cho phép miễn trừ thực hiện. Trường hợp không chấp thuận đề nghị miễn trừ thực hiện, Cục Điều tiết điện lực phải có văn bản thông báo cho đơn vị đề nghị, nêu rõ lý do không chấp thuận.

3. Trường hợp đề nghị miễn trừ thực hiện có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan tới nhiều đơn vị khác, cho phép gia hạn thời gian thẩm định nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

4. Đơn vị nộp hồ sơ phải nộp chi phí thẩm định đề nghị miễn trừ thực hiện theo quy định.

Điều 115. Trách nhiệm cung cấp thông tin

Đơn vị phân phối điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin và có ý kiến bằng văn bản về đề nghị được miễn trừ thực hiện theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.

Điều 116. Rút đề nghị miễn trừ thực hiện

Trường hợp rút đề nghị được miễn trừ thực hiện, đơn vị nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện phải thông báo bằng văn bản tới Cục Điều tiết điện lực.

Điều 117. Bãi bỏ Quyết định cho phép miễn trừ thực hiện

Cục Điều tiết điện lực có quyền bãi bỏ Quyết định cho phép miễn trừ thực hiện trong các trường hợp sau:

1. Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị được miễn trừ thực hiện.

2. Đơn vị được miễn trừ thực hiện không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các điều kiện, nghĩa vụ đã cam kết và thời gian thực hiện quy định tại Quyết định cho phép miễn trừ thực hiện.

3. Các điều kiện cho phép miễn trừ thực hiện không còn tồn tại.

Chương IX

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 118. Giải quyết tranh chấp

Trường hợp xảy ra tranh chấp giữa các đơn vị liên quan đến việc thực hiện Thông tư này, các đơn vị có quyền trình vụ việc lên Cục Điều tiết điện lực để giải quyết theo quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trong hoạt động điện lực do Bộ Công Thương ban hành.

Điều 119. Xử lý vi phạm

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, các tổ chức, cá nhân có quyền trình báo Cục Điều tiết điện lực.

2. Trình báo về hành vi vi phạm phải nêu rõ các thông tin sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Thông tư này;

b) Hành vi vi phạm;

c) Thời gian vi phạm;

d) Các tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng do hành vi vi phạm;

đ) Các thông tin khác có liên quan (nếu có).

3. Cục Điều tiết điện lực có quyền yêu cầu các bên có liên quan cung cấp thông tin về hành vi vi phạm trong quá trình kiểm tra và xử lý vi phạm.

Chương X

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 120. Thời hạn đáp ứng các tiêu chuẩn của Quy định hệ thống điện phân phối

1. Trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trách nhiệm đầu tư nâng cấp các trang thiết bị để đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.

2. Trong thời hạn hai (02) năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, đối với khu vực lưới điện phân phối hiện tại chưa đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm đầu tư, nâng cấp lưới điện để đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này.

Điều 121. Tổ chức thực hiện

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phải báo cáo Cục Điều tiết điện lực để xem xét và đề xuất Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư.

Điều 122. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2010.

2. Bãi bỏ Quyết định số 37/2006/QĐ-BCN ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định đấu nối vào hệ thống điện quốc gia./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; Tòa án Nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia;
- Lưu: VT, ĐTĐL, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hữu Hào

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 32/2010/TT-BCT

Hanoi, July 30, 2010

 

CIRCULAR

REGULATIONS ON DISTRIBUTION POWER SYSTEM

Pursuant to Decree No. 189/2007/ND-CP dated December 27, 2007 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Electricity Law dated December 3, 2004;

Pursuant to Decree No. 105/2005/ND-CP dated August 17, 2005 of the Government detailing and guiding the implementation of some provisions of the Electricity Law;Pursuant to Decision No. 26/2006/QD-TTg dated January 26, 2006 by the Prime Minister on approval of roadmap and the formation and development conditions of levels of electricity market in Vietnam;

The Ministry of Industry and Trade provides for the distribution power system as follows:

Chapter I

This Circular provides for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Investment and development of distribution power grid.

3. Forecasting of electrical load demand;

4. Conditions and procedures for connection to the distribution power grid.

5. Dispatch and operation of distribution power system;

6. Metering of power at the point of delivery between the distribution power grid and power plants connected to the distribution power grid not involved in competitive electrical generation markets and customers using the distribution power grid.

This Circular applies to the following subjects:

1. Power distribution units;

2. Customers using the distribution power grid;

3. Vietnam Electricity Group.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Voltage level is one of the values of the nominal voltage used in the power system, including:

a) Lower voltage is the nominal voltage of below 1000V;

b) Medium voltage is the nominal voltage from 1000v to 35kV;

c) High voltage is the nominal voltage from 35kV to 220kV;

d) Ultra high voltage is the nominal voltage of over 220kV;

2. Current transformer (CT) is the current transformation equipment expanding the scope of current measurement and power for the metering system.

3. Voltage transformer (VT) is voltage transformation equipment, expanding range of voltage and power measurement for the metering system.

4. Available power of generating unit is the actual maximum generation output of generating units which may generate power stably and continuously in a defined period.

5. Voltage oscillation is the change of voltage amplitude compared with the nominal voltage during the time longer than one (01) minute;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Power distribution unit is the power unit issued with the power operation permit in the field of power distribution and receives the power directly from the electric transmission grid to sell power to power user or other power distributing and retailing units;

8. Power distributing and retailing unit is the electricity unit issued with the power operation permit in the field of power distribution and retailing or wholesaling purchase from the power distribution unit for retail sale to power user;

9. Power transmission unit is a power unit licensed to operate the electricity in the field of transmission and is responsible for managing the operation of the national transmission grid.

10. Power market and system operating unit is the unit steering and controlling the process of generation, transmission and distribution of power in the national power system; managing and coordinating the transaction of power sale and purchase and ancillary services in the electricity market;

11. Fault factor is the ratio between the value of voltage of phase without break-down after an earth fault short circuit with the voltage value of previous phase prior to earth fault short circuit (applying to cases of earth fault single phase short circuit (01) or two –phase short-circuit ).

12. Distribution power system is the power system including the distribution power grid and power plants connected to the distribution power grid;

13. Metering system is the system including the metering devices and integrated circuits for metering and determining the amount of power transmitted through a metering position.

14. SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) system is the data collection system to serve the monitoring, control and operation of the power system.

15. Power users are organizations or individuals purchasing power from the distribution power grid for use, not for re-sale to other organizations or individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Electricity users;

b) Organizations or individuals possessing the generating units connected to the distribution power grid;

c) Power distributing and retailing units;

17. Power electricity users of distribution power grid with separate station are the electricity users having separate substation and power grid connected to the distribution grid at medium-voltage level and 110kV

18. Large electricity users of distribution power grid are the ones using the distribution power grid and possessing generating units with scale of installed capacity and the power electricity users with scale of power consumption provided for by the Electricity Regulatory Department;

19. Distribution power grid is the power grid including transmission lines and substations with voltage level from 35 kV or less, the transmission lines and substations with 110kV voltage having power distribution function.

20. Transmission power grid is the grid including transmission lines and substations with voltage level from 220 kV or more, the transmission lines and substations with voltage of 110kV having transmission function to receive power from the power plants into the national electricity system.

21. Typical day is the day which is selected and has mode of typical power consumption of power substation. The typical day includes the typical day of working day and weekends for years, months and weeks.

22. Stoppage or reduction in power supply as planned is the stoppage of power supply for the electricity users to do the repair, maintenance, overhaul, construction and installation of power works; regulation and restriction of load due to shortage of power under the load restrictions plan notified by the power market and system operating unit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pst95% is the value threshold of Pst so that in approximately 95% of the measurement period (at least a week) and 95% of number of measured positions Pst shall not exceed this value.

24. Level of long-term voltage flicker (Plt) is calculated from 12 consecutive Pst measurement result (during a period of approximate two (02) hours) by the following formula:

Pst95% is the value threshold of Plt so that in approximately 95% of the measurement period (at least a week) and 95% of number of measured positions Plt shall not exceed this value.

25. Blackout is the loss of connection between power plants and electric power substation resulted in power failure of a part or a whole of regional power system or national power system;

26. Operation boundary is the boundary determining the responsibility for operation of power grid or electrical equipment between the power distribution unit and electricity users of distribution power grid or other power distribution units;

27. Load shedding is the cut-off of load out of power grid when there is break-down in the power system or short-term local overload in order to ensure the safe operation of power system. This is done through the automatic load shedding system or dispatch order;

28. Harmonics is the voltage wave and sinusoidal current having frequency as multiple of the fundamental frequency.

29. Separation of connection is the separation of power grid or electrical devices of electricity users of distribution power grid from the distribution power grid at the Point of connection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

31. Connection Agreement is the written agreement between the power distribution unit and electricity users of distribution power grid with separate station for connection the electricity users’ electrical devices to the distribution power grid;

32. IEC standard is the standard of electrical technique issued by the International Electrotechnical Commission

33. Metering position is the physical position on the first circuit, in which the power sold and purchased is metered and determined;

Chapter II

Rated frequency in the national power system is 50Hz. In normal conditions, the power system frequency may oscillate within ± 0.2 Hz compared with the rated frequency. In case of unstable power system, power system frequency may oscillate within ± 0.5 Hz compared with the rated frequency.

1. Nominal voltage

Levels of nominal voltage in the distribution power system include 110kV, 35kV, 22kV, 15kV, 10kV, 6kV and 0,4kV.

2. In the mode of normal operation, the voltage operated at the Point of connection may oscillate compared with the nominal voltage as follows:

a) At the point of connection with the electricity users is ±5%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In the mode of single break-down or during the restoration of stable operation after break-down, the rate of voltage oscillation at the Point of connection with the electricity users directly affected by the break-down may be from +5% and –10% compared with the nominal voltage;

4. In the mode of serious break-down of power transmission systems or break-down recovery, the voltage oscillation may be ±10% compared to the nominal voltage

5. Where the electricity users of distribution power grid require the higher quality of voltage than specified, the electricity users of distribution power grid may agree upon the voltage oscillation value at other Point of connections with the values specified in Clause 2 of this Article;

In the mode of normal operation, negative sequence component of phase voltage shall not exceed 3% of nominal voltage for the voltage level of 110 kV or 5% of nominal voltage for the medium or low voltage level;

1. Total harmonic distortion (THD) is the ratio of the effective value of voltage of harmonics with the effective value of the fundamental voltage, expressed in units of percent (%), by the following formula:

In which:

THD:

Total harmonic distortion of voltage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Voltage composition in the harmonics of level i;

V1:

Voltage composition in the fundamental frequency (50Hz).

2. Total harmonic distortion of voltage at all Point of connection must not exceed the value specified in Table 1 as follows:

Table 1: Harmonic distortion of voltage

Voltage level

Total harmonic distortion

Individual distortion

110kV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1,5%

Medium and low voltage

6,5%

3,0%

3. Allowing the abnormal voltage peak on the distribution power grid during short time to exceed the total harmonic distortion specified in Clause 2 of this Article but not cause damage to the electrical devices of the electricity users of distribution power grid;

1. In the conditions of normal operation, the rate of voltage flicker at all Point of connection must not exceed the limit specified in Table 2 below:

Table 2: Rate of voltage flicker

Voltage level

Permitted rate of voltage flicker

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pst95% = 0.80

Plt95% = 0.60

Medium voltage

Pst95% = 1,00

Plt95% = 0.80

Low voltage

Pst95% = 1,00

Plt95% = 0.80

2. At the Point of connection of medium, the short-term rate of flinker (Pst) must not exceed 0.9 and the long-term rate of flinker (Plt) must not exceed 0.7 based on IEC1000-3-7 standard;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Table 3: Permitted ultimate short circuit current and the time of eliminating break-downs

Voltage

Ultimate short circuit current (kA)

Time of elimination of break-downs (ms)

Endurance time of equipment (s)

Medium voltage

25

500

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

31,5

150

3

2. In special cases, the power distribution unit is responsible for proposal to have permission for application of rate of ultimate short circuit current for a certain areas in the distribution power system higher than the rate specified in Table 3;

3. The power distribution unit is responsible for prepare documents including the evaluation of effect of applying the value of ultimate short circuit higher than the specified rate in Table 3 to the electricity users of distribution power grid directly affected, and submit them to the Electricity Regulatory Department for consideration and approval;

4. The power distribution unit shall notify the value of permitted ultimate short circuit at the Point of connection for the large electricity users using the distribution power grid for coordination during installation of equipment;

The neutral earthing mode in the distribution power system is specified in Table 4 as follows:

Voltage level

Neutral point

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Direct earthing

35 kV

insulated neutral or earthed through impedance

15, 22 kV

Direct earthing (3-phase 3-wire) or multiple earthing (3-phase 4-wire)

6, 10 kV

Insulated neutral

Below 1000V

Direct earthing (neutral earthing, multiple earthing, combined neutral earthing)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Indexes of reliability of distribution power grid include:

a) System Average Interruption Duration Index - SAID

b) System Average Interruption Frequency Index - SAIFI

c) Momentary Average Interruption Frequency Index - MAIFI

2. Indexes of reliability of distribution power grid is calculated as follows:

a) SAIDI is calculated by the total outage time of electricity users and power distributing and retailing units purchasing power from the power distribution unit in a quarter divided by total number of electricity users and power distributing and retailing units purchasing power from the power distribution unit in that quarter by the following formula:

In which:

Ti: i th outage longer than 5 minutes in quarter j;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

n: A number of times of outage longer than 5 minutes in quarter j;

K: Total electricity users and power distributing and retailing units purchasing power from the power distribution unit in quarter j;

b) SAIFI is calculated by the total times of outage electricity users and power distributing and retailing units purchasing power from the power distribution unit in quarter divided by the total electricity users and power distributing and retailing units purchasing power from the power distribution unit in that quarter, by the following formula:

In which:

n: A number of outage longer than 5 minutes in quarter j;

K: Total electricity users in quarter j of power distribution unit

c) MAIFI is calculated by a number of transient outages of electricity users and power distributing and retailing units purchasing power from the power distribution unit in quarter divided by the total electricity users and power distributing and retailing units purchasing power from the power distribution unit in that quarter, by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m: a number of transient outages in quarter j;

K: Total electricity users and power distributing and retailing units purchasing power from the power distribution unit in quarter j;

1. Electricity users of distribution electricity grid propose the power outage;

2. Devices of electricity users of distribution power grid do not meet the technical standards and safety standards for restoration of power supply;

3. Due to equipment malfunction of electricity users of distribution electricity grid;

4. Due to power outage from transmission grid;

5. Load shedding by the dispatch order of power market and system operating unit;

6. Power outage occurs when there is possibility of causing serious unsafety for people and devices during the operation of power system;

7. Due to electricity users’ violation of regulation of law on power activities and power use specified in Article 6 of Decision No. 39/2005/QD-BCN dated December 23, 2005 of the Ministry of Industry stipulating the conditions, order and procedures for stoppage or reduction in power supply (hereafter referred to as Decision No. 39/2005/QD-BCN).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Before September 15 annually, Vietnam Electricity Group shall summarize the calculation of reliability for the subsequent year of power distribution units for submission to the Electricity Regulatory Department for consideration and approval;

2. Before October 15 annually, the Electricity Regulatory Department shall approve the criteria for the reliability of the distribution power grid of each power distribution unit as a basis for calculation of power distribution price to the power distribution units;

1. Before the 15th date of first month of each quarter, the power distribution unit shall report in writing to the Electricity Regulatory Department on implementation of power supply reliability indexes of distribution power grid in the previous quarter

2. The Electricity Regulatory Department stipulates the form of report on reliability of power distribution units;

The power loss of distribution power grid includes:

1. Technical power loss: caused by power loss due to loss of technical capacity on transmission line and electrical devices on distribution power grid;

2. Non-technical power loss: is power loss due to theft of power, due to the error of power metering device or error of power metering system management;

1. Before September 15th annually, the Vietnam Electricity Group shall summarize the calculation of power loss of distribution power grid for subsequent year of power distribution units for submission to the Electricity Regulatory Department for consideration and approval;

2. Before October 15th annually, the Electricity Regulatory Department shall approve the indicators of power loss of distribution power grid for power distribution units as a basis for calculation of power distribution price for power distribution units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Time to consider and sign connection agreement and perform new connection or the time to adjust the connection for electricity users;

2. Quality of response to complaints in writing

Contents of written response to electricity users’ complaint include:

a) Clearly responding that the complaints are accepted or not;

b) Clearly explaining that the settlement of the complaint is accepted;

c) Where the complaints are not accepted, the power distribution unit must clearly specifies the reasons and gives instruction to the electricity users in each specific case;

d) Fully providing other necessary information to help the electricity users evaluate the settlement;

dd) Written response in the time specified at Point b, Clause 2, Article 19 of this Circular;

3. Quality of response to the electricity users’ complaints through telephone is evaluated by the following criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The time to respond to the calls in the time specified at Point c, Clause 2, Article 19 of this Circular;

1. The power distribution unit must organize, maintain and upgrade the information system to record all electricity users’ complaints in writing or through telephone;

2. The services quality standard is defined as follows:

a) The time to consider and sign connection agreement after receipt of connection dossier which is complete and valid as prescribed in Article 47 and 48 of this Circular;

b) Quality of written response:

- There are over 85% of documents explaining the stoppage of power supply to the electricity users within twenty four (24) hours from the time of stoppage of power supply;

- There are over 95% of documents responding to complaints in writing ( fax or official dispatches) within five (05) working days;

c) Quality of response to complaints through telephone: there are over 85% of electricity users’ calls are responded within thirty (30) seconds;

Before March 31st annually, the power distribution unit shall report to the Electricity Regulatory Department on the result of performance of services quality standard including the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Explanation of cause in case of failing to meet the services quality standards;

3. Plan for improvement of services quality standard;

Chapter III

FORECASTING OF POWER LOAD DEMAND OF DISTRIBUTION POWER SYSTEM

Article 21. General provisions

1. Forecasting of power load demand of distribution power system means the forecast of entire load provided with power from the distribution electricity system, except for loads with separate power supply source. The Forecasting of power load demand of distribution electricity system is the grounds to formulate annual plans on investment in development of distribution power grid, plans and methods of operating the distribution power system.

2. Forecasting of power load demand of distribution power system include the forecasting of power load demand for the subsequent year, month and week.

3. Responsibility for making forecast of load power demand of distribution power system:

a) Power distribution units shall make forecast of load power demand of distribution power system under their management and power load at all points of connection with transmission power grid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Information and data which are used for forecast of annual power load demand include:

a) Data of Forecasting of power load demand in the master plan for power development of provinces, central-affiliated cities and districts already approved;

b) Elements of power price, population growth, orientation of economic development in geographical areas of the power distribution units and other relevant socio-economic elements;

c) Changes of power load demand during the last five (05) years;

d) Forecasting of power demand growth of the existing power loads in subsequent years;

dd) Power demand of new loads, projects, industrial zones – clusters which have had plan on construction investment and progress of operation;

e) Programs on energy savings, management of load demand and solutions to reduce the power loss;

g) Output and electricity production purchased and sold at each point of connection with the grid of other power distribution units;

h) Output and electricity production imported and exported (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Result of forecasting of annual power load demand

a) For the first year

- Data of power forecast, monthly maximum output of the whole power distribution unit and at each point of connection with the transmission power grid;

- Diagram of monthly typical day of the whole power distribution unit and at each point of connection with the transmission power grid.

b) For four (04) subsequent years;

- Data of power forecast, annual maximum output of the whole power distribution unit and at each point of connection with the transmission power grid;

- Diagram of annual typical day of the whole power distribution unit and at each point of connection with transmission power grid.

3. Responsibility for information provision in service of forecasting of power load demand

a) Electricity users of distribution power grid with separate station must provide the following information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Estimated maximum output and electricity production registered for monthly use in subsequent year; estimated output and electricity production registered for annual use in four (04) subsequent years;

- Additional parameters of power grid, circuit breaker and diagram of protection lay-out for devices which are directly connected or affect the distribution power grid.

b) Electricity users of distribution power grid possessing a generating unit must provide the following information:

- Forecasting of monthly production and output possibly generated into the distribution power grid;

- Technical parameter of new generating units and progress of putting them into operation in five (05) subsequent years.

c) The power distributing and retailing units must provide the following information:

- Total customers under statistics of five components;

- Forecast of output and power demand of five customer components in five (05) subsequent years;

- Load diagram of monthly typical day at point of connection for the subsequent year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Other power distribution units which have connection to the power grid of power distribution units must provide information on maximum output and estimated production of delivery at point of connection in each month of subsequent year; maximum output and estimated production at point of connection in each year of the period of four (04) subsequent years.

4. Process of implementation:

a) Before June 01st annually, the subjects specified in Clause 3 of this Article must provide information to the power distribution units in order to make Forecasting of power load demand for next year and four (04) subsequent years;

b) Before July 01st annually, the power distribution units must finish the forecast result of annual power load demand as prescribed in Clause 2 this Article in order to provide to the power market and system operating unit.

Article 23. Forecast of monthly power load demand

1. Information and data which are used for forecast of monthly power load demand:

a) Result of forecasting of annual power load demand;

b) Statistical data of consumed power, day and night peak output in corresponding month of previous year;

c) Other necessary information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Weekly maximum output and consumed power of the whole power distribution unit and at each point of connection with the transmission power grid;

b) Maximum output and the power weekly delivered at the points of electricity sale with foreign countries through power grid of power distribution unit;

c) Maximum output and the power weekly delivered of large electricity users of distribution power grid;

d) Diagram of weekly typical day of the whole power distribution unit.

3. The large electricity users of distribution power grid must provide the power distribution unit with the forecast of consumed electricity and maximum output in subsequent month at points of connection in the following cases:

a) Difference of output of consumed power of more than 2MW in comparison with data of corresponding month in the forecasting of annual power load demand;

b) Generating outputs of electricity users as power plants with difference of more than 1MW in comparison with the estimated generating outputs of corresponding month in the forecast of annual power load demand.

4. Process of implementation

a) Before the 15th date monthly, the large electricity users of distribution power grid must provide the power distribution units with information as prescribed in Clause 3 of this Article to serve Forecasting of power load demand in subsequent month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Forecasting of weekly load power demand

1. Result of forecasting of weekly power load demand includes the following parameters:

a) The maximum output and daily consumed power of the whole power distribution unit and at each point of connection with the transmission power grid;

b) The maximum output and power delivered daily at the points of at the points of electricity sale with foreign countries through the power grid of power distribution unit;

c) Diagram of daily load in week of whole power distribution unit.

2. Before 11:00 PM of Thursdays weekly, the power distribution units must finish and provide the Forecasting of power load demand in two (02) subsequent weeks to the power market and system operating unit in order to set operating mode for two (02) weeks.

1. The power distribution units shall do load research in service of forecasting of power load demand and calculation of power retail price.

2. The Electricity Regulatory Authority shall formulate Circular on content, process and procedures for load research and submit it to the Minister of Industry and Trade for promulgation.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Annual plan for investment and development of distribution power grid shall be made based on the following grounds:

a) Result of annual power load demand forecast;

b) Being in line with the provincial electricity development plan approved and connection agreements signed;

1. Ensuring the power supply for the load demand of current electricity users and new ones and ensuring the connection of new power sources to the distribution power grid;

2. Meeting the operational standards of distribution power system specified in Chapter II of this Circular;

3. Proposing list and progress to put the projects of distribution power system into operation in need of investment in subsequent year and total volume of investment of works items for four (04) subsequent years;

4. Proposing list and projects of transmission power grid in need of investment and upgrade in order to meet the requirements on progress of investment and development of distribution power grid;

1. Evaluating the present condition of distribution power system;

2. Forecasting the power load demand of subsequent year of each point of connection with the transmission power grid and forecasting the power load demand under the load compositions of the whole power distribution unit for four (04) subsequent years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. List of new points of connection with large electricity users of distribution power grid together with the estimated points of connection agreed;

5. The calculation, analysis, selection of optimal grid connection diagram include:

a) Calculation of operation mode of distribution power grid;

b) Calculation of voltage loss;

c) Calculation of short-circuit to the medium-voltage busbar of 110kV stations;

d) Calculation of power loss on distribution grid;

dd) Calculation of reactive power compensation

e) Plan for reactive power compensation on distribution power grid;

6. List of works of transmission line and power distribution substation newly built or improved for the subsequent year and the total volume of investment in new construction and improvement of distribution power grid under voltage levels and work items for four subsequent (04) years as prescribed in Annex 1 to this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Documents of annual plan for investment and development of distribution power grid submitted for appraisal and approval include:

a) Written proposal for approval;

b) The annual plan for investment and development of distribution power grid under the contents complies with the contents specified in Article 28 of this Circular;

2. Annually, the power distribution units must submit documents of plan for investment and development of distribution power grid to the Vietnam Electricity Group under their management for summary and formulation of plan for investment in nationwide distribution power grid for subsequent year;

3. Before August 31st annually, the Vietnam Electricity Group shall submit the plan for investment in nationwide distribution power grid and of each power distribution unit to the Electricity Regulatory Department for subsequent year;

4. Before September 30th annually, the Electricity Regulatory Department shall appraise and adopt the plan for investment in nationwide distribution power grid and of each power distribution unit as a basis for calculation and setting of electricity price;

Chapter V

1. Point of connection is:

a) Point connecting equipment, power grid and power plant of electricity users of distribution power grid to the distribution power to the distribution power grid of power distribution unit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Point of connection of power devices and grid of electricity users to the distribution power grid of power distributing and retailing units;

2. Point of connection must be described in detail with drawings, diagrams and relevant explanation in the connection agreement or power sale and purchase contract;

1. The asset delimitation boundary between the power distribution units or power distributing and retailing units with the electricity users of distribution power grid;

2. The assets of each party at the asset delimitation boundary must be listed in detail together with the relevant drawings and diagrams in the connection agreement or power sale and purchase contract;

3. If the assets belong to any party, that party shall take responsibility for investment, construction, management and operation under the standards and regulations of law, unless otherwise agreed;

Article 32. Compliance with power development planning

1. Plan for connection of new electrical devices, power grid and power plant to the distribution power grid must comply with the power development planning already approved by competent state authority.

2. The power distribution unit shall notify the electricity users of the distribution power grid in case where the connection plan as suggested by customers is not consistent with the power development planning approved.

3. In case where the plan on connection to the 110kV voltage level or connection to the new power plant is not consistent with the approved power development planning, the investor having plan on connection shall prepare documents to report to the provincial People’s Committee for submission to the Electricity Regulatory Authority for appraisal and submission to the Minister of Industry and Trade to approve and adjust the provincial power development planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 33. Responsibility for implementation coordination

1. The power distribution units shall coordinate in implementing the connection plan when the electricity users have valid documents for connection. The connection and adjustment of connection must ensure the satisfaction of operational standards at the point of connection specified in section 2 of this Chapter.

2. If the devices at point of connection of electricity users of distribution power grid fail to satisfy the technical standards and operational standards of distribution power grid, the power distribution units shall notify and coordinate with the electricity users to provide remedial measures. The electricity users of distribution power grid must cover all costs for remedial measures.

SECTION 2. TECHNICAL REQUIREMENTS AT POINT OF CONNECTION

Article 34. Requirements on phase balance

In normal working mode, the electricity users of distribution power grid must ensure that their devices do not cause the negative sequence component of phase voltage at point of connection in excess of 3% of nominal voltage for the 110 KV voltage level or in excess of 5% of nominal voltage for voltage level of less than 110kV.

1. The permitted maximum value (under the absolute value of electric current or % of load electric current at point of connection) of total electric current deformation due to components of high-level harmonics depending on voltage level defined as follows;

a) For point of connection to low voltage level with output of 10kW:

- The electricity users are connected to in 1-phase low voltage level: the electric current value of high-level harmonics does not exceed 5A;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) For connection to medium voltage level or connection with output of between 10kW and 50kW: the electric current value of high-level harmonics at high level does not exceed 20% of load current.

c) For connection to high voltage or connections with output of 50kV or more: the electric current value of high-level harmonics does not exceed 12% of load current.

2. Total deformation of harmonics measured by the power distribution units at point of connection of electricity users of distribution power grid metered under standard IEC1000-4-7, lasting at least 24 hours with cycle of 10 minutes/time. No later than six (06) months after detecting the electricity users’ devices fail to reach the value specified in Clause 1 of this Article, the electricity users must take remedial measures in order to reach total deformation of harmonics within the permissible limits.

Article 36. Requirements on voltage flicker

The permissible maximum voltage flicker at point of connection with distribution power grid must comply with the Article 8 of this Circular.

1. The electricity users of distribution power grid must use mode of neutral grounding in their power grid as prescribed in Article 10 of this Circular, unless otherwise agreed.<0}

2. Where the electricity users are provided with power from many parties, they shall install appropriate protective devices in order to prevent and limit electric current to run through the neutral point into the ground.

The electricity users utilize for production, business and services with the maximum utilization output of 80 KW or transformers with capacity of 100kVA or more shall maintain the output factor (cos) at point of connection not less than 0.85, unless otherwise agreed.

Article 39. Requirements on low-frequency relay system

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The electricity users of distribution power grid possessing the power plant connected into the distribution power grid with output of more than or equal to 10MW and 110kV substations shall be installed with the information system under their management and connect this system with information system of power distribution units in service of communications and transmission of data in operation of electricity system. The electricity users’ devices of distribution power grid must be compatible with the existing information system of the power distribution units.

2. The electricity users not subject to the cases specified in Clause 1 of this Article are entitled to make an agreement on installation of information system and it must be clearly stated in the connection agreement;

3. The power distribution units shall invest and manage the information system within their power grid management in service of operating the distribution power system.

4. Power distribution units shall provide necessary requirements on information data, data transmission and information interface for the electricity users of distribution power grid and coordinate with the electricity users in testing, inspection and connecting the electricity users’ information system and data to the existing information and date system under their management.

1. The power plant connected to the distribution power grid with output of more than or equal to 10MW and 110kV substations must be equipped with the distributed control system (DCS) or remote terminal unit (RTU) with two (02) independent gates and connected directly to the  SCADA/DMS system of power distribution units.

2. For power plants with output of less than 10MW connected directly to 110kV power grid, the requirements on SCADA/DMS system may be agreed between parties depending on each specific case and must be clearly stated in the connection agreement.

3. The electricity users of distribution power grid shall be responsible for purchase, installation and connection of data transmission line of SCADA/DMS system from power grid within management to the SCADA/DMS system of power distribution units.

4. The electricity users’ SCADA/DMS system must have compatible technical characteristics and ensure the connection to the SCADA/DMS system of the power distribution units.

5. The connection of electricity users’ SCADA/DMS system to the existing SCADA/DMS system of power distribution units must be coordinated in implementation by the two parties. The power distribution units shall provide transmission line to point of connection and integrate the parameters of electricity users’ SCADA/DMS system with their SCADA/DMS system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Requirements on list of data and technical standards of equipment under DCS/RTU system are specified in the Regulation on technical requirements and management of operation of SCADA/DMS system.

8. The Electricity Regulatory Authority shall organize, formulate and promulgate Regulation on technical requirements and management of operation of SCADA/DMS system.

Article 42. Requirements on protection system

1. The protection relay system of electric stations and 110kV voltage lines must comply with regulations on technical requirements for the protective and automatic relay system in power plants and substations promulgated by Electricity Regulatory Authority.

2. The power distribution units and electricity power of distribution power grid with separate station must agree upon requirements on protection system in the connection agreement.

3. The dispatch level which has the right to control the distribution power grid shall issue slip of relay adjustment within the distribution power grid and approve adjusted numbers related to the distribution power grid for protective devices of relay electricity users of the distribution power grid.

4. The electricity users of distribution power grid with separate station must coordinate with the power distribution units to design, install, test and operate the protection system on their power grids to satisfy standards and technical requirements on duration of impact, sensitivity and selectivity against break-downs to minimize influence on the distribution power grid.

5. The electricity users of distribution power grid with separate station are prohibited from intentionally installing devices to limit short-circuit electric current at busbar connected to the distribution power grid, unless otherwise agreed with the power distribution units.

6. The power distribution units must provide the electricity users of distribution power grid with separate station with the parameters of protection relay system on the distribution power grid in connection agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The generating unit connected to the distribution power grid must satisfy the following requirements:

1. The circuit breaker of generating unit at point of connection must be able to switch off the permitted maximum short-circuit electric current and isolate the generating unit from the distribution power grid in all operation mode.

2. Being able to generate the rated active output continuously in frequency range of between 49Hz and 51Hz. In the frequency range of between 47Hz and 49Hz, the output reduction level must not exceed the value calculated at the required rate of frequency reduction level of electrical system and must be in line with characteristic of relation between active output and frequency of generating unit. In case where the frequency is lower than 47Hz or higher than 51Hz, the electricity users of distribution power grid with generating unit are entitled to the connection or disconnection to the generating units from the electric distribution grid.

3. In conditions of normal operation, the generating unit connected to the distribution power grid must be able to generate the reactive power under the power characteristic of generating unit and keep the voltage deviation in the range as specified in Article 5 of this Circular.

4. The power plant connected to the distribution power grid being able to provide the reactive power must satisfy the following requirements:

a) Being able to continuously adjust the reactive power generated on the distribution power grid to adjust voltage on the distribution power grid;

b) Having magnetic ignition system to ensure the maintenance of stability of output voltage in operation range of generating unit connected to the distribution power grid.

5. The generating units connected to the distribution power grid must be able to withstand the loss of voltage symmetry in electrical system specified in Article 6 of this Circular and withstand the component of zero sequence current and negative sequence current not less than the elimination time of phase-to-phase and phase-to-ground short-circuit nearby the standby protection generator related to point of connection.

6. In case where point of connection is equipped with automatically switching devices, the protection relay system of power plant must ensure the coordination with automatically switching devices of power distribution units and must be designed to ensure the disconnect the generating unit from the distribution power grid right after the circuit breaker or devices switches off automatically or segment knife of distribution power grid opens for the first time and maintain insulation of generating unit from the distribution power grid until the distribution power grid is restored completely.<0}

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 44. Technical requirements at point of connection between the electricity users and the power distributing and retailing units

The electricity users and the power distributing and retailing units shall:

1. Ensure that equipment of the distribution power grid satisfies the operational standards as prescribed in Section 1 Chapter II of this Circular.

2. Ensure that technical requirements at point of connection satisfy the provisions in Articles 34, 35, 36, 37 and 38 of this Circular.

Section 3. THE PROCESS AND PROCEDURES FOR CONNECTION AGREEMENT

Article 45. Documents for connection

1. In case of connection to the low-voltage level, when having need for new connection to the distribution power grid or changing the existing connection, the electricity users of distribution power grid must send the power distribution unit documents specified in Annex 2A, 2B and comply with Article 48 of this Circular.

2. In case of connection to the medium-voltage and 110kV level, when having need of new connection into the distribution power grid or change the existing connection, the electricity users of distribution power grid must send the power distribution unit the following documents:

a) Documents to request the connection under the Forms specified in Annex from 2C to 2DD of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Technical documents of the equipment intended for connection or expected changes in the existing points of connection, estimated time to complete the project, technical and economic data of new connection projects or change of current connection.

Article 46. Process of agreement on connection to the medium-voltage and 110kV level

1. When receiving documents for connection, the power distribution unit shall verify them and notify in writing of the completeness and validity of documents.

2. After receiving complete and valid documents for connection, the power distribution unit shall implement the following steps:

a) Considering the requirements related to estimated electrical devices expected at the Point of connection;

b) Assessing the effect of connection of electrical devices, power grid and power plant of electricity users who request the connection with the distribution power grid about load-bearing capacity of existing transmission lines and substations; effect on short-circuit current and power quality of distribution power grid after connection and the coordination with protective systems;

c) Making and agreeing upon the one-wire diagram with technical parameters, equipment and the plan diagram of points of connection of power grid of electricity users to the distribution power grid to use as the official diagram used in connection Agreement;

d) Drafting the connection Agreement under the contents specified in Annex 3 of this Circular and it to the electricity users requesting the connection;

3. The electricity users requesting the connection shall provide necessary information for the power distribution units in service of consideration and agreement on implementation of connection plan and signing of connection agreement with power distribution units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 47. Time limit for consideration and signing of connection agreement

The time limit for negotiation and signing of connection Agreement is specified in Table 5 as follows:

Table 5. Time limit for consideration and signing of connection agreement

Steps of preparing and reaching connection agreement

Time

Responsibility for implementation

Medium-voltage power grid

110kV power grid

Sending documents for connection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Electricity users requesting the connection

Considering documents for connection

10 working days

20 working days

Power distribution unit

Preparing draft connection Agreement

10 working days

10 working days

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Conducting negotiation and signing of connection Agreement

15 working days

20 working days

Power distribution unit and Electricity users requesting the connection

Article 48. Process of power supply to electricity users connected to the low voltage level

1. In case of power supply for domestic purposes, within seven (07) working days after receiving full and valid documents from the electricity users, the power distribution unit or power distributing and retailing units shall sign and send the electricity users the power supply contracts.

2. In case of power supply other than domestic purposes, within ten (10) working days after receiving full and valid documents from the electricity users, the power distribution unit or power distributing and retailing units shall check, survey and make plan for power supply to the electricity users who request the power supply;

3. In case of failing to provide power for the electricity users, the power distribution units or the power distributing and retailing units electric shall notify the electricity users clearly stating the reasons with the certification of competent state authority.

4. The Electricity Regulatory Authority shall organize, formulate and promulgate the Regulations on order of power supply to electricity users connected into the low voltage level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The electricity users have the right to access the devices under their management at points of connection during the building, installation, replacement, disassembly, inspection, testing, maintenance and operation of these devices.

1. Before the estimated day of power switching of point of connection, the electricity users have to send the power distribution units two (02) sets of dossier for general inspection the conditions for power switching of point of connection ( in Vietnamese or English for technical documents with certification of electricity users requesting the connection and copy of certified legal documents), including:

a) The technical design documents approved, modified and supplemented (if any) compared with the initial design, including general explanation, main power connection diagram, plan for electrical device layout, principle diagram of protection and control system and other relevant diagrams and technical parameters of main electrical devices;

b) Manufacturers’ materials guiding the operation and management of devices;

c) The partial or full acceptance records of connection devices of power plants, transmission lines and substations to the distribution power grid must comply with Vietnam’s technical standards or international standards which Vietnam has recognized and meet the technical requirements of connection devices specified from Article 34 to 44 of this Circular;

d) Expected running trial and operation schedule;

2. Unless otherwise agreed, the electricity users requesting the connection shall fully provide documents specified in Clause 1 of this Article within the permitted time limit as follows:

a) No later than two (02) months before the estimated day to put the power plant into the first trial operation;

b) No later than one (01) month before the estimated day to put the transmission line and substation into the first trial operation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Device numbering diagram;

b) Requirements for setting of electricity users’ protection relay from point of connection on electricity users’ side; slip of relay setting and relevant setting numbers for devices of protection relay of electricity users requesting the connection are issued by the dispatching level having the right to control the distribution power grid;

c) Requirements on testing and adjustment of devices;

d) Requirements on modes of receipt of dispatching order;

dd) Requirements on setting the communications system for dispatch;

e) Requirements on collection and data transmission of SCADA/DMS system (if any);

g) Mode of automatic control (if any);

h) Start-up mode (for power plant);

i) List of procedures relating to the operation of national power system, the distribution power system and procedures for operational coordination;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. No later than ten (10) working days before the estimated day of power switching of point of connection, the electricity users requesting the connection shall provide the power distribution units with the following contents:

a) Schedule of trial running (for power plants) and switching for operation of electrical devices;

b) Agreement to determine responsibilities of each party upon management and operation of connection devices;

c) Internal rules for safe operation of connection devices;

d) List of operation staff of electricity users including full name, professional title, responsibility together with telephone and fax number;

1. The electricity users requesting the connection shall agree with the power distribution units upon the day for actual inspection at point of connection;

2. Where the power distribution units announce the ineligibility for power switching of the point of connection or devices related to the point of connection of electricity users requesting the connection, these electricity users must adjust, supplement or replace these devices and make re-agreement with the power distribution units upon the time for subsequent inspection;

3. The power distribution units and electricity users requesting the connection shall simultaneously sign the record of eligibility for switching of point of connection and agree upon the time for switching of point of connection;

1. Before switching of point of connection, the electricity users requesting the connection must complete and provide the power distribution units with documents to certify that the works have adequate legal and technical procedures as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The power metering system has been perfected and the parameters of power meters have been recorded;

c) The power sale contracts have been signed;

d) Primary electrical devices have been numbered in line with the primary diagram issued by the dispatching level having the right to control.

dd) The protection and auto relay have been set in line with the requirements of dispatching level having the right to control.

e) Operating staff have been trained as qualified operators and have certificate of operation issued by the power market and system operating units including full name, professional title and responsibilities;

g) Dispatching information means (information duty, dialing telephone and fax) must be in good operation;

h) Finishing the connection with SCADA/DMS system;

2. The power distribution units shall prepare and register mode of power switching of point of connection with the dispatching level having the right to control the distribution power grid;

3. The power distribution units and electricity users of distribution power grid shall perform the power switching of point of connection by the mode approved by the dispatching level having the right to control;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. During the time of trial running for acceptance, the electricity users requesting the connection shall coordinate with the power distribution units to ensure that the operational parameters meet the technical requirements at the point of connection within the permitted limit specified in Section 2 of this Chapter;

3. Upon the end of trial running for acceptance, the electricity users requesting the connection shall confirm the actual operational parameters at point of connection of electrical devices, transmission lines, substations and generating units. Where the operational parameters at point of connection do not meet the technical requirements specified in Section 2 of this Chapter due to the cause of power grid or electricity users’ electrical devices, the power distribution units shall have the right to disconnect the power plant or electricity users’ power grid from the distribution power system and require the electricity users to take remedial measures;

4. The power grid and power plant and electrical devices behind the point of the electricity users requesting the connection are only allowed to be officially put into operation after acceptance from partial and full trial running and satisfaction of technical requirements at the point of connection specified in Section 2 of this Chapter. During the trial running for acceptance and official operation, the electricity users must comply with the Procedures for dispatch of national power system and other related procedures;

1. The electricity users of distribution power grid shall operate the devices to ensure the operational standards and technical requirements at point of connection within the limit specified in this Circular. Where the operational parameters of electricity users’ electrical devices do not meet the operational standards and technical requirements at point of connection, the power distribution units shall have the right to require the electricity users to re-inspect and test the devices under their management in order to determine causes and take remedial measures;

2. Where the two parties cannot reach an agreement upon the result of inspection and causes of violation, they have to agree upon the scope of inspection so that the electricity users hire a third party to independently perform the inspection and testing again. Where the third party’s result of inspection finds that the violation is caused by the electricity users’ devices but they do not accept the remedial measures, the power distribution units have the right to disconnect the electricity users’ devices from the distribution power grid;

3. The electricity users of distribution power grid shall bear the costs of additional inspection and testing in case where the inspection result finds that the electricity users’ devices have breached the operational standards and technical requirements at point of connection. The power distribution units shall bear the costs of additional inspection and testing in case where the inspection result finds that the electricity users’ devices have not breached the operational standards and technical requirements at point of connection.

4. Before the inspection of connection devices in order to determine the violation of operational standards of point connection, the power distribution units shall notify in advance the electricity users of distribution power grid of the time of inspection and list of inspectors. Where the inspection can cause the electricity users’ power failure, the power distribution units must inform the electricity users of distribution power grid at least fifteen (15) days in advance. The electricity users of distribution power grid with separate station shall coordinate and create necessary conditions to perform the inspection;

5. During the inspection, the power distribution units are allowed to install electrical metering and testing devices at connection devices but must not affect the safe operation of power plant, power grid and electricity users’ devices of power distribution grid.

6. During the operation, if any risk found at point of connection cannot ensure the safe operation for the power system due to the electricity users’ devices, the power distribution units must immediately notify the electricity users of distribution power grid with separate station and require the time for remedy to eliminate the risk of unsafe operation for power system. In case after the time of required remedy but the technical causes have not settled down, the power distribution units have the right to disconnect the point of connection and notify the electricity users who shall perform the re-testing in order to put the devices behind the point of connection under the provisions of Article 53 of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case of failing to accept the electricity users’ proposal, the power distribution units must inform the electricity users in writing of other necessary additional requirements for new devices expected to change;

3. All devices replaced at point of connection must be examined, tested and accepted under the provisions from Article 49 to Article 53 of this Circular;

1. In case of power supply for domestic purpose, within seven (07) working days after fully receiving valid documents from the electricity users, the power distributing and retailing units must finish the installation and acceptance of power supply and metering system for the electricity users;

2. In case of power supply other than domestic purposes, within five (05) working days after the day of actual inspection of point of connection under the provisions of Article 48 of this Circular, the power distributing and retailing units must finish the installation and acceptance of power supply and metering system for the electricity users;

1. Cases of connection separation include:

a) Voluntary connection separation is the connection separated at the proposal of electricity users of distribution power grid, including permanent and temporary connection separation;

b) Compulsory connection separation is done in case where the electricity users of distribution power grid violate the connection Agreement or power sale contract or at the proposal of competent authority when the electricity users of distribution power grid violate the regulations of law;

2. The electricity users of distribution power grid must bear all costs of connection separation and restoration;

1. Permanent connection separation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) When having need of permanent connection separation from the distribution power system, the electricity users of distribution power grid must inform the power distribution units in writing at least one (01) month before the expected day of permanent connection separation. In case where the electricity users of distribution power grid possess the generating units connected to the distribution power grid, they must inform in writing the power distribution units and related dispatching levels at least three (03) months before the expected day of permanent connection separation;

2. Temporary connection separation

The electricity users of distribution power grid shall agree with the power distribution units upon the time for temporary connection separation from the distribution power system;

The power distribution units have the right to separate the connection of electricity users of distribution power grid from the distribution power system in the following cases:

1. Upon the request for connection separation of the competent state authority;

2. The cases of compulsory connection separation are specified in the power sale contract or the connection Agreement;

The power distribution units shall restore the connection for the electricity users of distribution power grid in the following cases:

1. Upon the request for connection restoration of the competent authority or when the causes leading to connection separation have been eliminated and the consequences have been remedied and the electricity users have paid the related costs;

2. Upon the proposal for connection restoration from the electricity users of distribution power grid and all related costs have been paid by the electricity users in case of temporary connection separation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Making annual, monthly, weekly and daily plan for operation, maintenance and repair of electrical devices and power grids under the provisions of Section 2 and 3 of this Chapter;

3. Operating and maintaining the quality voltage of distribution power grid and ensuring the power supply to the electricity users who meet the operational standards specified in Chapter II of this Circular;

4. Purchasing, installing, managing, operating and ensuring the SCADA/DMS system and protection relay system shall work stably, reliably and continuously under their management. Preparing methods and calculating the protection relay system for the protection system of electricity users of distribution power grid at point of connection with the distribution power grid to ensure the selectivity, sensitivity and the capacity of break-down elimination;

5. Complying with the dispatch order of the power market and system operating units except for cases where the implementation is at risk of threatening human life or the electrical devices or dispatch order violates the regulations issued;

6. Operating the distribution power system and complying with the provisions in the Regulation on transmission power system and Procedures for dispatch of national power system;

7. Coordinating with other power distribution units and the electricity users of distribution power grid with separate station during the operation of devices at point of connection with their power grid;

8. Complying with regulations on electrical safety, safety protection of power grid corridor and electrical works as stipulated by law.

1. The electricity users of distribution power grid with separate station shall:

a) Operate the electrical devices and power grid under their management to ensure the accordance with the standards specified in Section 2, Chapter V of this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Correctly and promptly providing information for the power distribution units to prepare the plan for operation, maintenance and repair of distribution power system;

d) Coordinating with the power distribution units to maintain the quality of power and economically operate the distribution power system under the agreement with the power distribution units;

2. The electricity users of distribution power grid possessing the power plant connected to the distribution power grid shall:

a) Comply with the provisions in Clause 1 of this Article;

b) Ensure the operation of power plant under commitment in the connection Agreement and power sale contract;

c) Correctly and promptly providing the plan and date of operation of power plant for the power distribution units;

3. The electricity users of distribution power grid connected to the low-voltage level shall operate their electrical devices and power grids to ensure the accordance with the standards specified in Section 2, Chapter V of this Circular;

1. The power distribution units shall prepare the annual, monthly and weekly plan for maintenance and repair including the plan for maintenance and repair of distribution power grid and power plants with the installed output of 30MW or less connected to the distribution power grid to prepare plan for operation of distribution power system;

2. The plan for maintenance and repair of distribution power system once prepared needs consideration of plan for maintenance and repair of power grid and power plant of the electricity users of distribution power grid with separate station. The power distributing and retailing units must meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Optimizing the coordination of maintenance and repair of power source and power grid;

3. In case of failing to implement the plan for maintenance and repair of expected distribution power system, the electricity users of distribution power grid with separate station and the power distributing and retailing units must notify again and coordinate with the power distribution units for adjustment;

1. Before July 01st  annually, the electricity users of distribution power grid with separate station and the power distributing and retailing units shall provide the power distribution units with information on the plan for maintenance and repair of the two (02) subsequent years, including:

a) List of transmission line and electrical devices related to point of connection to the power grid of power distribution units for expected maintenance and repair;

b) Reasons for maintenance and repair;

c) Scope of power supply stoppage due to maintenance and repair;

d) Amount of power and design output of load are suspended from power supply stoppage;

dd) Amount of power and design output cannot be generated to the distribution power grid of power plant;

2. Before August 01st annually, the power distribution units must finish the draft plan for maintenance and repair of the subsequent two (02) years on the basis of consideration of following elements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Plan for maintenance and repair of the electricity users of distribution power grid with separate station, the power distributing and retailing units and requirements for change of maintenance and repair schedule (if any);

c) Requirements for maintenance and repair of transmission power grid;

d) Coordination with plan for maintenance and repair of electricity users of distribution power grid with separate station and the power distributing and retailing units in line with the conditions for actual operation in order to optimize the technical economic operation of distribution power system;

dd) Other requirements related to the maintenance and repair;

3. In case of failing to agree upon the plan for maintenance and repair of the power distribution units, before August 15th annually, the electricity users of distribution power grid with separate station and the power distributing and retailing units have the right to send the written proposal to the power distribution units to adjust the annual plan for maintenance and repair. The power distribution units shall consider and adjust the annual plan for maintenance and repair in line with the electricity users’ request. In case of failing to adjust the plan for maintenance and repair at the electricity users’ request, the power distribution units must inform the electricity users in writing stating the reasons;

4. Before October 1st annually, the power distribution units must finish and announce the plan for maintenance and repair for the two (02) subsequent years on their websites including the following contents:

a) List of electrical devices and transmission lines in need of maintenance and repair;

b) Reasons for maintenance and repair of electrical devices and transmission lines;

c) Main contents of work;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Other requirements related to the maintenance and repair;

1. Where the plan for maintenance and repair of the following month has changes compared with the annual plan for maintenance and repair announced, the electricity users of distribution power grid with separate station and the power distributing and retailing units must provide the power distribution units with information specified in Clause 1, Article 64 of this Circular before the 15th date monthly;

2. Before the 20th date monthly, the power distribution units must finish the draft plan for maintenance and repair of the following month on the basis of considering the following elements:

a) Annual plan for maintenance and repair announced;

b) Result of power load demand forecasting of subsequent month;

c) Proposal for adjustment of plan for maintenance and repair of the electricity users of distribution power grid with separate station and the power distributing and retailing units;

d) Requirements for maintenance and repair on transmission grid;

3. Before the 25th date monthly, the power distribution units must finish and announce the plan for maintenance and repair for the next month on their website, including the following information:

a) Name of electrical devices and transmission lines in need of maintenance and repair;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Main contents of work;

d) Expected time for starting and ending of maintenance and repair;

dd) Other requirements related to the maintenance and repair;

e) Estimated output and power cannot be supplied due to maintenance and repair;

1. Every week, the power distribution units shall prepare the plan for maintenance and repair for the third week from the week preparing the plan for the two (02) subsequent weeks based on the following grounds:

a) Monthly operation plan approved;

b) Result of load forecasting of two (02) subsequent weeks;

c) Plan for maintenance and repair of power source and power grid updated;

d) Request for adjustment of plan for maintenance and repair of the electricity users of distribution power grid with separate station and the power distributing and retailing units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of need for maintenance and repair of power grid under their management, before 16:30 PM on Tuesday of every week, the electricity users of distribution power grid with separate station connected at medium-voltage level shall register the plan for maintenance and repair with the power distribution units to coordinate the plan for maintenance and repair of the subsequent week, including the following information:

a) List of electrical devices in need of separation for maintenance and repair;

b) Reasons for separation of electrical devices;

c) Expected time for starting and ending of maintenance and repair;

4. Before 16:30 PM on Thursday of every week, based on the monthly plan for maintenance and repair and information provided by the electricity users of distribution power grid, the power distribution units must finish and announce the plan for maintenance and repair for the two (02) subsequent weeks on their websites, including the following contents:

a) Name of electrical devices and transmission lines in need of maintenance and repair;

b) Reasons for maintenance and repair of electrical devices and transmission lines;

c) Main contents of work;

d) Expected time for starting and ending of maintenance and repair;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Estimated output and power cannot be supplied due to maintenance and repair;

5. Before 16:30 PM on Friday of every week, based on the weekly plan for maintenance and repair announced by the power distribution units, the power distributing and retailing units shall prepare the plan for maintenance and repair of low-voltage grid under their management and inform the electricity users affected under the provisions of Decision No. 39/2005/QD-BCN.

1. The power distribution units shall prepare the operation plan of distribution power system for the subsequent year including the following contents:

a) Power load demand forecasting of subsequent year;

b) Plan for maintenance and repair of subsequent year;

c) Forecasting of power generated in the subsequent year of the power plants with the installed output of 30 MW or less connected to the distribution power grid;

2. Before December 01st annually, the power distribution units shall finish the operation plan of subsequent year and announce it on their websites while announcing the operation plan of subsequent year of 110 kV power grid, the generating units connected to the distribution power grid and points of connection with the transmission power grid to the power market and system operating units, the power transmission units and other relevant power distribution units to coordination their implementation;

1. The power distribution units shall prepare the operation plan for the distribution power system of subsequent month based on the annual operation plan announced for the distribution power system, including the following contents:

a) Power load demand forecasting of the subsequent month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Forecasting of power generated of the subsequent month of each power plant with the installed output of 30 MW or less connected to the distribution power grid;

2. Before the 25th date of every month, the power distribution units shall finish the operation plan of subsequent month and announce it on their websites while announcing the operation plan of subsequent month of 110 kV and medium-voltage power grid, the generating units connected to the distribution power grid and points of connection with the transmission power grid to the power market and system operating units, the power transmission units and other relevant power distribution units to coordination their implementation;

1. The power distribution units shall prepare the operation plan for the distribution power system of two (02) subsequent weeks based on the monthly operation plan announced, including the following contents:

a) Forecasting of power load dement of two (02) subsequent weeks;

b) Plan for maintenance and repair of two (02) subsequent weeks;

c) Forecasting of time and scope of power supply stoppage of two (02) subsequent weeks;

d) Forecasting of power generated of two (02) subsequent weeks of each power plant with the installed output of 30 MW or less connected to the distribution power grid;

2. Before 15:00 PM on Thursday of every week, the power distribution units shall finish the operation plan of two (02) subsequent weeks and announce it on their websites while announcing the operation plan of two (02) subsequent weeks of 110 kV and medium-voltage power grid, the generating units connected to the distribution power grid and points of connection with the transmission power grid to the power market and system operating units, the power transmission units and other relevant power distribution units to coordination their implementation;

3. Before 15:00 PM on Friday of every week, based on the weekly operation plan, the power distribution units and the power distributing and retailing units shall finish the operation plan of low-voltage power grid and inform the electricity users affected under their management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) List of power source and power grid in need of maintenance and repair;

b) Forecasting of time and scope of power supply stoppage of subsequent day;

c) Forecasting of power generated hourly of subsequent day of each power plant with the installed output of 30 MW or less connected to the distribution power grid;

2. Before 15:00 PM of every day, the power distribution units shall finish and announce the mode of operation of subsequent day on their websites;

1. The power distribution units shall operate the distribution power system by the mode daily operation announced and comply with the Procedures for dispatch of national power system and relevant regulations;

2. The electricity users of distribution power grid with separate station must comply with the dispatch order of dispatch level which has the right to control the distribution power grid, coordinate and provide information for the power distribution units in service of dispatch of distribution power system.

1. Emergency situation on the distribution power system is the situation when the power outage of the whole or part of transmission power system or distribution power system occurs and affects the normal mode of operation or causing widespread power outage in the distribution power system;

2. The emergency situations include:

a) Break-down or blackout of the whole or part of transmission power system affects the normal mode of operation of the distribution power system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Break-down on the transmission lines or substation of 110kV voltage power supply distribution causing widespread power outage in the distribution power system;

1. Where the break-down occurring on the transmission power system affects the normal mode of operation or power outage on the distribution power grid, the power distribution units shall:

a) Immediately contact the power market and system operating units and the power transmission units to know the information about the expected time for power supply stoppage and scope of effect on the load of distribution power system from this break-down;

b) Take measures to control the load output and other measures of operation to minimize the scope of effect due to break-down on the load of distribution power system;

2. In case of blackout of the whole or part of transmission power system affecting the normal mode of operation or power outage on the distribution power grid, the power distribution units shall:

a) Comply with the Procedures for black start and restore the national power system and Regulations on transmission power system;

b) Separate the distribution power grid under the units’ management into separate loading area under the Procedures for dispatch of national power system;

c) Restore the load by the order of priority and comply with the mode approved by the power market and system operating units within the scope of distribution power grid managed by the power distribution units;

d) Maintain the direct contact with the power market and system operating units until the power system is completely restored;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Where one part of distribution power system is inverted, the power distribution units must consider and decide upon the operation of power plants connected with this part of distribution power grid. The power distribution units must steer the dispatch of power plants to operate in the mode of invert and ensure the readiness for synchronizing with the power system upon the order from the power market and system operating units;

2. Where the power plant is designed with the mode of operation of independent invert separation and has the agreement with the power distribution units, the power plant connected to the distribution power grid may be operated with invert using the auxiliary and supplying power to the load or other electricity users’ electrical devices with the following conditions:

a) The power plant is fully designed with the protection relay system and has modes of control for the generating units in both mode of invert and mode of operation connected with the distribution power system;

b) Ensuring the possibility of determining and handling the break-downs during the operation of invert separation to protect the generating units and power grids of the electricity users of other distribution power grids in the distribution power grid inverted;

c) Ensuring the standards of neutral earthing of the distribution power grid inverted;

3. Where the part of distribution power grid inverted is unable to synchronize with the part of power system restored, the power distribution units must separate the power plant connected with the part of distribution power grid inverted to restore the power supply for the area inverted from the power system restored and then restore the operation of power plants inverted;

In case of occurrence of break-down on the transmission lines or substation of 110kV voltage power supply distribution causing widespread power outage in the distribution power system, the power distribution units shall:

1. Expeditiously isolate and handle the break-down and comply with the Procedures for handling of break-down of national power system;

2. Inform the break-down to the power market and system operating units, the power transmission units and the large electricity users of distribution power grid that are affected from the break-down;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. When the distribution power system is disintegrated and operated in the mode of invert or when there is major break-down occurring on the distribution power grid, the power distribution units shall coordinate with the power market and system operating units, the power transmission units and the large electricity users of distribution power grid and the related units to put the distribution power system back to the normal mode of operation as soon as possible;

2. The power distribution units shall separate the loading areas with the scale consistently with capacity of power plants having black start and report to the power market and system operating units and ensure the quick restoration of distribution power system;

3. The power plants connected to the distribution power grid in the mode of invert and synchronizing operation must comply with the dispatch order of the power distribution units;

4. Where the distribution power grid does not have the power plants able to automatically start for invert operation and the distribution power grid is only restored from the transmission power system, then the power distribution units must restore the distribution power system by the order of the power market and system operating units. The power distribution units must restore the load by the priority order and plan approved;

5. The power distribution units shall inform the large electricity users of distribution power grid for coordination during the handling of break-down and restoration of distribution power system;

The control of load includes measures of stoppage or reduction in power supply, load shedding or control of reduced active output of power load under the voluntary registration of electricity users participating in programs of power demand management to avoid the blackout or overload on the power grid;

1. The power distribution units shall implement the stoppage and reduction in power supply as planned and comply with the announced weekly operation plan specified in Article 69 of this Circular;

2. The power distribution units are entitled to stop the power supply not as planned in the following cases:

a) At the proposal of the power market and system operating units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Upon the unforeseen circumstances on the distribution power grid;

3. In case of stoppage and reduction in power supply, the power distribution units or the power distributing and retailing units must perform the procedures for notifying to the electricity users affected under the provisions in the Decision No. 39/2005/QD-BCN.

1. The power distribution units shall prepare the plan for load shedding under their management based on the following:

a) Requirements for safe operation of power system;

b) Plan for stoppage of power supply due to threat of power supply security of the power market and system operating units;

c) Priority order of loads;

d) Measures to minimize the effect to the electricity users of distribution power grid having the same priority order of power supply;

2. Plan for load shedding must include levels of output, implementation order and time of load shedding;

3. Before 15:00 PM on Thursday of every week, the power distribution units shall finish and announce the plan for load shedding for the two (02) subsequent weeks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Load shedding by the order is the shedding upon the requirement of the power market and system operating units or the power distribution units in case of shortage of power source or break-down on power system to ensure the power supply security;

1. The power distribution units must implement the load shedding under the plan for load shedding prepared and announced;

2. In case of load shedding by the order of the power market and system operating units or for the protection of distribution power grid, the power distributing and retailing units must notify the electricity users under the provisions in the Decision No. 39/2005/QD-BCN.

3. After the automatic load shedding or load shedding by the order of the power market and system operating units, the power distribution units shall:

a) Report to the power market and system operating units on the output, time, load area shed and load shedding levels under the set impact value of frequency relay;

b) Restore the load shed upon the order of the power market and system operating units;

4. Where the load under the management of electricity users suffers from automatic load shedding or by the order from the power distribution units, the electricity users shall:

a) Report to the power distribution units on the output, time, load area shed and load shedding levels under the set impact value of frequency relay;

b) Restore the load shed upon the order of the power distribution units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The electricity users of distribution power grid shall coordinate the operation with the power distribution units to maintain the voltage on the distribution power system as agreed;

1. The power distribution units and the electricity users of distribution power grid must agree upon the mode of supervision and control;

2. The power distribution units shall install the telemetry stations and necessary integrated devices to supervise the electricity users’ power grid upon the two parties’ agreement. In that case, the power distribution units must install the necessary remote control stations, including the control of circuit breaker and have the right to control the system of circuit breaker within the electricity users’ power grid;

3. The large electricity users of distribution power grid shall coordinate with the power distribution units in installation and operation of remote supervision and control systems;

1. The power distribution units, the large electricity users of distribution power grid and other the power distribution units must agree upon the form of information exchange to ensure the operation communication is continuously and smoothly for 24 hours

2. The power distribution units and the large electricity users of distribution power grid must appoint their officers in charge of operation communication and exchange of list of officers in charge of communication and operators;

1. The power distribution units shall notify the large electricity users of distribution power grid if they find that the mode of operation of distribution power grid may affect the mode of operation power grid or the electricity users’ generating units, including the following information:

a) The mode of operation of distribution power grid and effects possibly occur to the power grid or the electricity users’ generating units;

b) The cause of effect to the power grid or the electricity users’ generating units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The cause of changing the mode of operation of electricity users’ power grid;

b) The effects which possibly occur to the power grid of the power distribution units;

1. Abnormal situation is the one where the distribution power system has break-down or threatening break-down or the operation parameters are outside the permitted range;

2. When there are abnormal situations on the distribution power grid, the power distribution units shall:

a) Immediately notify the large electricity users of distribution power grid of the possible effects to the electricity users’ power grid;

b) Supplementing and clarifying the information provided for the large electricity users of distribution power grid possessing power plants upon requirement;

3. The large electricity users of distribution power grid shall immediately inform the power distribution units upon the abnormal situations on the electricity users’ power grid affecting the distribution power system;

1. Serious break-down is the one causing the separation of transmission lines or substation of 110kV voltage power supply distribution from the operation resulted in widespread power outage in the distribution power system;

2. The power distribution units or the large electricity users of distribution power grid shall notify the break-down on their power grids right after the serious break-down;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Day and time of occurrence of break-down;

b) Duration of existence of break-down;

c) Location of break-down and affected areas;

d) Devices broken down;

dd) Brief description of break-down;

e) Cause of break-down (if any);

g) Expected time for remedy of break-down;

h) Measures of load shedding implemented (if any);

4. The power distribution units or the large electricity users of distribution power grid shall supplement and clarify the contents in the announcement of serious break-down upon requirement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The power distribution units shall make the monthly and yearly report on the implementation and result of operation of distribution power grid to assess the compliance with the standards of operation specified in Chapter II of this Circular; assess the result of operation of distribution power system, the overload, break-down of devices and causes and propose the measures to ensure the safe, reliable and effective operation of power grid;

2. Before January 31st of every year, the power distribution units must prepare the report on the result of operation of distribution power system of previous year; prepare the report on the result of operation of distribution power system of previous month before the 5th date of every month for submission to the Electricity Regulatory Authority and the power market and system operating units;

3. In the extraordinary cases, the power distribution units shall make a report on the result of operation of distribution power system upon the requirement of the Electricity Regulatory Authority;

1. The power distribution units and the electricity users of distribution power grid with separate station must agree upon the responsibility and scope of operation control for the devices on the relevant distribution power grid between the two parties and appoint persons responsible for safe operation coordination of power grid and devices;

2. The power distribution units and the electricity users of distribution power grid with separate station must coordinate, formulate and maintain the implementation of necessary safe measures upon implementation or testing under their management;

3. The power distribution units and the electricity users of distribution power grid with separate station must formulate the procedures for operation coordination to ensure the safety for people and devices in operation and testing, including the following contents:

a) Principles and procedures for operation coordination;

b) Responsibility and power in the control, operation and testing of distribution power system;

4. The power distribution units and the electricity users of distribution power grid with separate station shall agree upon the operation coordination, storage, management and exchange of relevant documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The power distribution units and the electricity users of distribution power grid with separate station must coordinate to install the signs, warning devices and safety instruction and provide means in service of work consistently at the work positions to ensure safety for work.

3. The inspection, supervision and control of connecting devices at the operation boundary must be done by the persons appointed by the power distribution units and the electricity users of distribution power grid with separate station;

1. The testing on distribution power system includes the testing on the power grid of the power and power grid distribution units, the power plants or electrical devices of the electricity users of distribution power grid;

2. The testing is only conducted within the working capacity of electrical devices or generating units and during the time of announced testing with the presence of representatives of parties concerned and must comply with the existing procedures and regulations;

3. The power distribution units and the electricity users of distribution power grid must ensure not to cause danger to people and devices on the distribution power system during the testing;

4. The testing of electrical devices at the point of connection with the transmission power grid must comply with the Regulations on transmission power system;

5. The costs of testing shall be born by the party proposing the testing if the result of testing proves that the power grid or generating units have met the standards of operation specified in this Circular or parameters stated in the connection Agreement. Where the result of testing proves that the power grid or generating units have not met the standards of operation specified in this Circular or are not in line with the parameters stated in the connection Agreement, then the party possessing the power grid or the generating units which do not statisfy the standards of operation shall pay the costs of testing.

1. Periodic testing of devices on distribution power grid;

2. Irregulat testing of devices on distribution power grid in cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) When there are complaints of the electricity users of distribution power grid related to the violation of quality of power on distribution power grid specified in Chapter II of this Circular or in the connection Agreement;

c) Upon the requirement of the power distribution units when they find that the devices of the electricity users of distribution power grid negatively affect the distribution power grid;

1. The power distribution units have the right to conduct the testing of each generating unit connected to the distribution power grid no more than two (02) times a year, except for the following cases:

a) The result of testing has determined one or a lot of operational characteristics of generating units are not in accordance with the characteristics stated in the connection Agreement;

b) When the power distribution units and the electricity users of distribution power grid possessing power plant do not agree upon the parameters and operational characteristics of generating units in the result of testing;

c) At the proposal of the electricity users of distribution power grid possessing the power plant;

d) Testing on fuel conversion.

2. The electricity users of distribution power grid possessing the power plant have the right to require the testing in the following cases:

a) To re-inspect the operational characteristics of generating units which have been set after each break-down related to the generating units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The power distribution units are responsible for:

a) Conducting the periodic testing of devices on the distribution power grid under their operational management;

b) Conducting the irregular testing on the distribution power grid in cases of necessity to ensure the distribution power grid is operated safely and stably;

c) Conducting the testing on the electricity users’ power grid at the request of the electricity users of distribution power grid;

d) Coordinating with other power transmission units and the power distribution units to conduct the testing of devices at related points of connection;

dd) Giving prior written notice to the electricity users of distribution power grid and other related units of the testing schedule;

2. The electricity users of distribution power grid are responsible for:

a) Conducting the testing of power grid and generating units under their management;

b) Coordinating with the power distribution units in the testing of electrical devices at the points of connection with the distribution power grid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Organizing the periodic testing and maintenance of electrical devices connected to the distribution power grid and must annually send the records of testing to the power distribution units for monitoring.

1. When in need of testing, the power distribution units shall give a written notice to the large electricity users of distribution power grid that suffer from the stoppage and reduction in power supply due to the testing and the large electricity users of distribution power grid that have the electrical devices at least fifteen (15) days in advance prior to the expected day of testing. The notice includes the following contents:

a) Purpose of testing;

b) Position of testing;

c) Expected time of testing;

d) Expected items and order of testing;

dd) Plan for stoppage and reduction in power supply due to the testing requirements (if any);

2. Where the testing is done under the management of the large electricity users of distribution power grid, if failing to agree with the testing notice from the power distribution units, within seven (07) working days after receiving the notice, the electricity users must reply and propose the settlement plan to agree with the power distribution units upon the adjustment of testing plan;

1. When in need of testing, the power distribution units shall send a written proposal for the testing to the power distribution units, including the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Reason for testing;

c) Positions and items of testing;

d) Expected time of testing;

2. In case of testing the gererating units, the electricity users must supplement the following information:

a) Profile of generating units;

b) Characteristics of generating units;

c) Expected mode of operation of generating units during the time of testing;

3. Within seven (07) days after receiving the proposal for testing, the power distribution units shall review and request the electricity users to supplement necessary information;

4. Within fourteen (14) days after receiving the valid written proposal for testing, the power distribution units shall inform in writing the electricity users requesting the testing and related units of the testing plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The power distribution units must adjust and upgrade the devices on the distribution power grid in case where the result of testing finds that the devices on the distribution power grid under the management of the power distribution units do not ensure the technical standards specified in Section 2, Chapter II of this Circular;

2.  The large electricity users of distribution power grid must adjust and upgrade the devices within the time limit agreed with the power distribution units grid in case where the result of testing finds that the devices on the distribution power grid under the management of the power distribution units do not ensure the technical standards specified in Section 2, Chapter II of this Circular or the requirements in the connection Agreement;

1. The main metering position identified to be coincident with or adjacent to the point of connection;

2. In case of ineligibility for arrange the power meering system under the provisions in Clause 1 of this Article or the main metering position does not ensure the precise power metering delivered, the power distribution units and the electricity users of distribution power grid or other the power distribution units shall agree upon the alternative power metering position while identifying the mode of power conversion from the alternative metering position to the point of connection;

1. Where the electricity users of distribution power grid are the power distributing and retailing units and the electricity users:

a) For the points of connection at 110kV voltage level, at each point of connection, it is required to identify the main metering position and one (01) alternative metering position;

b) For points of connection of voltage level from 1000V to 35 kV, the power distribution units and the electricity users of distribution power grid may agree upon the alternative metering position in case of necessity;

c) Point of connection of the power distribution units’ substations:

- The main metering position is identified at the outgoing feeders of transmission lines of the power distribution units’ substations, unless otherwise agreed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Point of connection of substations of the electricity users of distribution power grid:

- The main metering position is identified at the master circuit breaker or high-voltage terminal of transformer directly connected to the distribution power grid unless otherwise agreed;

- The alternative metering position is identified under the agreement between the power distribution units and the electricity users of distribution power grid;

dd) Where the point of connection is different from the provisions at Point c and d of this Clause, the main metering position and alternative metering position are identified under the agreement between the power distribution units and the electricity users of distribution power grid;

2. Where the electricity users of distribution power grid are the electricity users of distribution power grid possessing the generating units:

a) For power plants connected at the voltage levels of 110kV, at each point of connection, it is required to identify the main metering position and two (02) alternative metering positions;

b) For power plants connected at the voltage levels from 1000V to 35kV, at each point of connection, it is required to identify the main metering position and one (01) alternative metering position;

c) The point of connection of substation of the electricity users of distribution power grid possessing the generating units:

- The main metering position is identified at the master circuit breaker or high-voltage terminal of the booster transformer directly connected to the distribution power grid unless otherwise agreed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The second metering position: in case where the point of connection at the voltage level of 110kV is identified under the agreement between the power distribution units and the electricity users of distribution power grid possessing the generating units;

d) The point of connection does not belong to the substation of the electricity users of distribution power grid possessing the generating units;

- Where the substation of the electricity users of distribution power grid possessing the generating units connected to the distribution power grid has a transmission line related to the point of connection without power moving through the busbar of electricity users’ substation, then the main metering position is coincident with or adjacent to the point of connection;

- Where the substation of the electricity users of distribution power grid has the generating unit with two (02) transmission lines or more and the power moving through the busbar of electricity users’ substations, then the main metering position is selected under the provisions at Point a, Clause 1 of this Article;

- The alternative metering positions are identified under the agreement between the power distribution units and the electricity users of distribution power grid possessing the generating units;

dd) Where the point of connection is different from the provisions at Point c and d of this Clause, the main metering position and alternative metering positions are identified under the agreement between the power distribution units and the electricity users of distribution power grid possessing the generating units;

3. Point of connection between two power distribution units:

The main metering position and alternative metering positions are identified under the agreement of the power distribution units;

4. The point of connection between the power distributing and retailing units and electricity users:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The metering position for the electricity users of distribution power grid of low-voltage connection is identified at the point of connection of the electricity users of distribution power grid, unless otherwise agreed;

1. The power metering system must be arranged at the main metering position to accurately and completely identify the quantities of power metering and delivery through points of connection and eliminate the elements affecting the metering results from the loop structure of power system;

2. The alternative metering system is installed at the alternative metering position to perform the following functions:

a) Replacing the metering system at the main metering position as a basis for calculating the quantities of power sale and purchase in case where the metering system at the main metering position is operated imprecisely or has break-down;

b) Supporting the supervision and inspect the metering result of the metering system at the main metering position in case where the metering system at the main metering position normally works;

c) Coordinating with the metering system at the main metering position and other alternative metering systems to calculate the power production delivered in a certain special cases;

1. The full configuration of the power metering system consists of:

a) Current transformer;

b) Voltage transformer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Electrical circuit and secondary cable;

dd) Devices collecting the metering data and data transmission line;

e) Safety devices, sealing and lead seal position;

g) Auxiliary devices, switching devices of connection, insulation devices of metering circuit for testing, logic devices for VT voltage switching, voltage and current testing devices;

2. The specific configuration of a metering system is determined by the voltage level and particularity of metering position;

Article 103. Metering system of 110kV voltage level

1. Requirements for power meter:

a) As the 3 phase 4 wire type;

b) Type of electronic integrated and programmable functions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Metering of active and reactive power by two separate receiving and transmitting ways by four-quadrant;

dd) Having maximum capacity metering functions and recording the total load diagram;

e) Having appropriate protocols for collecting, reading data on the spot and from a distance;

g) Provided with source from metering secondary voltage system and compulsorily ensuring the operation upon the loss of any one or two phase voltage;

h) Having levels of password;

i) Having sealing and lead seal positions to ensure no access to the wiring terminals and change of set parameters without break of seal lead;

k) Having storage functions of metered information and load diagram at least 60 days with the cycle of recording the metered value not exceeding 30 minutes;

l) For the metering system at the main metering position, the meter of active power must reach the precision level of 0.2 by the IEC 62053-22 standard and the precision level of 2.0 by IEC 62053-23 standard if metering the reactive power or other equivalent standards;

m) For the alternative metering system at the main metering position, the meter of active power must reach the precision level of 0.5 by the IEC 62053-22 standard and the precision level of 2.0 by IEC 62053-23 standard if metering the reactive power or other equivalent standards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Having the secondary metering coil used for power meter;

b) Value of nominal secondary current is 1A or 5A;

c) Having the sealing and lead seal position on the lid of wiring box of metering secondary coil for power meter to ensure no impact on the connected circuit without break of seal;

d) Current transformer for main metering must reach the exact level 0.2 by the IEC 60044-1 standard or other equivalent standards;

dd) Current transformer for alternative metering must reach the exact level 0.2 by the IEC 60044-1 standard or other equivalent standards;

3. Requirements for voltage transformers used for power metering:

a) Having the metering secondary coil separately used for power meter;

b) The voltage value of nominal secondary system is 100V or 110V;

c) Having seal position on the lid of wiring box of metering secondary coil for power meter to ensure no impact on the connected circuit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Transformer for alternative metering must reach the precision level of 0.5 by IEC 60044-2 for inductive voltage transformer and the 60044-5 standard for the capacitive voltage transformer or other equivalent standards;

1. Requirements for power meter:

a) Meeting the requirements specified at Points a, b, c, d, dd, g, h, i, k, Clause 1, Article 103 of this Circular;

b) For the main metering system, the meter of active power must reach the precision level of 0.5 by the IEC 62053-22 standard and the precision level of 2.0 by the IEC 62053-23 if metering the reactive power or other equivalent standards;

c) The precision level of alternative metering system (if any) is determined under the agreement between the power distribution units and the electricity users of distribution power grid;

2. Requirements for current transformer used for power metering:

a) Having the metering secondary coils separately used for metering devices and power meter;

b) Value of nominal secondary current is 1A or 5A;

c) Having the sealing and lead seal position on the lid of wiring box of metering secondary coil for the metering devices and power meter to ensure no impact on the connected circuit without break of seal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The precision level of current transformer for alternative metering (if any) is determined under the agreement between the power distribution units and the electricity users of distribution power grid;

3. Requirements for voltage transformer used for power metering

a) Having the metering secondary coils separately used for metering devices and power meter;

b) The voltage value of nominal secondary system is 100V or 110V;

c) Having seal position on the lid of wiring box of metering secondary coil for the metering devices and power meter to ensure no impact on the connected circuit;

d) The voltage transformer for main metering must reach the precision level of 0.5 by the IEC 60044-2 standard for inductive voltage transformer and the 60044-5 standard for the capacitive voltage transformer or other equivalent standards;

e) The precision level of voltage transformer for alternative metering (if any) is determined under the agreement between the power distribution units and the electricity users of distribution power grid;

1. Requirements for power meter:

a) As 3 phase 4 wire or 3 phase 3 wire type for 3 phase meter and 1 phase 2 wire type for 1 phase meter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) For 3-phase meter and meter of active power that must reach the precision level of 1.0 by IEC 62053-21 standard for electronic meter, the IEC 62053-11 standard for inductive meter or other equivalent standards. For 1 phase meter and meter of active power that must reach the precision level of 2.0 by IEC 62053-21 standard for electronic meter and the IEC 62053-11 standard for inductive meter or other equivalent standards;

2. Requirements for current transformer if used for low-voltage metering:

a) Having the metering secondary coil separately used for metering devices and power meter;

b) Value of nominal secondary current is 1A or 5A;

c) Having the sealing and lead seal position on the lid of wiring box of metering secondary coil for power meter to ensure no impact on the connected circuit without break of seal;

d) Reaching the precision level of 0.5 by the IEC 60044-1 standard or other equivalent standards;

1. The secondary cable of metering circuit must be wired by the shortest way and the number of point of connection through the clamp line is the least and there must be conditions for seal and lead seal of metering circuit at points of connection;

2. For the metering system of 110 kV, the secondary coil of CT, VT and secondary cable connected to the power meter of the main metering system are not used for other purposes and must be independent from the alternative metering system. The secondary cable of the main metering system must be wired separately and connected directly from the wiring box of CT and VT to the meter cabinet without passing the clamp line in the intermediate cabinet;

3. Where the meter is supplied with voltage from one VT busbar through the voltage switch, the wiring connector of voltage switch must ensure the conditions for seal and lead seal and the power meter must be programmed to record the time and duration of voltage switch;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Where the current circuit of the alternative metering system is used in conjunction with the other metering devices, it must ensure no effect to the precision degree of the metering system and be eligible for seal and lead seal of the entire current circuit, metering devices and power meter;

6. The testing junction box must be installed for the inspection of metering devices and eligible for seal and lead seal;

1. The whole system of power metering includes the wiring box of CT and VT, power meter, clamp line, connector, current circuit, voltage circuit, auxiliary devices, switching logic circuit, meter cabinet and information network must be sealed and sealed with lead to prevent illegal intervention.

2. For the electric power meter, the software of meter must have protection password with different access permission levels;

3. Where the power distribution units have installed and used the automatic metering data collection system, they have to ensure the following requirements:

a) The power metering data after being read and transmitted to the server placed at the metering position must be encrypted to prevent unauthorized changes;

b) Management software systems reading, transmitting and integrating the power metering data must be secured with multiple levels of password to ensure the security, accuracy and reliability of the measured data.

1. For the points of connection between the power distribution units and power distributing and retailing units and electricity users;

a) The power distribution units shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Ensure the metering position is consistent with the metering position agreement between the related units;

- Ensure the data metering and collection system placed on the spot meets the technical requirements and is consistent with the design of metering system agreed and the relevant legal regulations on metering;

- Assume the prime responsibility for the following tasks:

+ Initially testing and inspecting the metering devices, programming and installing the working parameters of meter of the metering systems;

+ Taking measures to seal or seal with lead the metering devices including the meters, CT, VT, metering circuit, clamp line and intermediate box to ensure the security of metering system;

+ Preparing the plan for acceptance of metering system and making an agreement with the related units;

b) The electricity users and the power distributing and retailing units shall coordinate with the power distribution units to install and inspect the entire metering system in case where the metering position is within the the electricity users’ power grid;

2. For the point of connection between the power distribution units and power plants:

a) The electricity users of distribution power grid possessing the generating units shall purchase and install the metering system under the contents specified at Point a, Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For points of connection between two power distribution units

The responsibility for investment in metering system at the point of connection is done under the agreement between the power distribution units;

4. For points of connection between the power distributing and retailing units and the electricity users;

a) The power distributing and retailing units are responsible for installing the power metering system under the contents specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b) The electricity users shall coordinate with the power distributing and retailing units to install and inspect the entire metering system in case where the metering position is within the electricity users’ power grid;

1. The units investing and possessing the metering system shall assume the prime responsibility in the management, operation and implementation of periodical testing, inspection and maintenance of metering system;

2. The power distribution units must agree with the electricity users of distribution power grid and other power distribution units to connect to their power grid for coordination of management, operation, maintenance and replacement of metering systems in order to ensure the metering systems work with precision, stability, reliability and security.

3. During the management and operation, the power distribution units and the electricity users of distribution power grid are responsible for regularly monitoring and inspecting the operational status of meter system. In case of abnormal findings or break-down in the metering system, they must immediately notify the parties concerned for coordination of settlement;

The Electricity Regulatory Department shall organize, formulate and promulgate the Procedures for delivery and operation of power metering system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Having had contracts signed before the effective date of this Circular but these contracts have contents different from the provisions of this Circular;

2. The application of this Circular have increased the cost excessively and unreasonably for these units;

3. The units have proved that the exemption is consistent with the principles of this Circular.

1. The Electricity Regulatory Department shall consider and approve the cases of exempt implementation under the provisions in Article 111 of this Circular;

2. The grounds for considering the exempt implementation include:

a) The right of parties in the power sale contracts and the connection Agreement that have been signed before the effective date of this Circular;

b) The costs incurred for the relevant units to meet the provisions of this Circular;

c) Opinion of the power market and system operating units on the effect of exempt implementation and the assurance of standards of operation specified in Chapter II of this Circular;

d) Scope and time limit for requesting the exempt implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Dossier for exempt implementation consists of:

1. Written request for exemption must be accompanied with the contents specified in Clause 2, Article 112 of this Circular;

2. Valid copy of electricity operation Permit of power units;

3. Detailed explanation of effect to the operation of power system and commitments if exempted from implementation;

1. Within seven (07) days after receiving dossier for exempt implementation, the Electricity Regulatory Department shall inform in writing the units submitting dossier of its validity. Where the dossier is not valid, the Electricity Regulatory Department shall inform the contents in need of supplementation;

2. Within thirty (30) working days after fully receiving valid dossier, the Electricity Regulatory Department must finish the evaluation of dossier for exempt implementation and issue the written permission for exempt implementation. In case of disapproval for the exempt implementation, Electricity Regulatory Department shall issue a written notice to the requesting units stating the reasons for disapproval;

3. Where the request for exempt implementation has a lot of complex circumstances relating to other units, the extended evaluation period is allowed but not exceeding fifteen (15) working days;

4. The units submitting dossier must pay the costs of evaluation for exempt implementation as prescribed;

The power distribution units, the power market and system operating units and the related units shall provide information and give out their written opinion on the request for exemption and comply with the requirements of the Electricity Regulatory Department;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Detecting deception in request for exempt implementation;

2. The units having the exempt implementation have failed to implement or improperly implement the conditions and committed obligations and the time for implementation as prescribed in the Decision to permit the exempt implementation

3. The conditions allowing the exempt implementation no longer exist;

Where the disputes occur between the units in relation to the implementation of this Circular, these units have the right to refer the case to the Electricity Regulatory Department for settlement under the provisions of the order and procedures for settlement of dispute in electricity activities issued by the Ministry of Industry and Trade

1. When detecting the acts of violation of provisions in this Circular, the individuals and organizations have the right to report them to the Electricity Regulatory Department;

2. Making a report on acts of violation must state the following information:

a) Individuals and organizations committing the violation of provisions of this Circular;

b) Acts of violation;

c) Time of violation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Other relevant information (if any);

3. The Electricity Regulatory Department has the right to require the parties concerned to provide information on acts of violation during the inspection and handling of violation;

1. Within one (01) year after the effective date of this Circular, the electricity users of distribution power grid are responsible for investing and upgrading their devices to satisfy the standards specified in this Circular;

2. Within two (02) years after the effective date of this Circular, for the areas where the current distribution power grids have not satisfied the standards specified in this Circular, the power distribution units shall invest and upgrade the power grid to satisfy the standards specified in this Circular;

1. The Electricity Regulatory Department shall publicize, guide and inspect the implementation of this Circular;

2. Any problem arising during the implementation should be promptly reported to the Electricity Regulatory Department for considering and proposing the Ministry of Industry and Trade to amend and supplement this Circular;

1. This Circular takes effect on September 15, 2010;

2. Annulling Decision No. 37/2006/QD-BCN dated October 16, 2006 of the Minister of Industry issuing the Decision on connection to the national power system;

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Huu Hao

 

GENERAL INFORMATION ABOUT REGISTRATION OF CONNECTION FOR USERS OF DISTRIBUTION

GRID CONNECTED TO MEDIUM VOLTAGE GRIDS OR HIGHER)
(Promulgated together with Circular No. 32/2010/TT-BCT dated July 30, 2010 on electricity distribution system)

Information about registration of connection for new connections or changes of old connections, including:

1.   Name of customer:

2.   Position:

3.   Workplace:

4.   Headquarters registed in:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.   Tel:

7.   Fax:

8.   Email

GENERAL INFORMATION

1.  Project description:

a)   Name of project;

b)  Business lines/forms of production;

c)   Estimated production/production capacity;

d)  Intended commencement date;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e)   Current connection points (if any);

g) Connection point applied for;

h) Voltage level and number of lines applied for;

i) Intended date of electrification at the connection point.

2.  Map, diagram, and plan

a)  A geographical map on a scale of 1:50000 that marks the position of the ecustomer, the part of distribution grid of the distributing unit, and position of the connection point;

b)  A site plan on a scale of 1:2000 or 1:5000 that specifies positions of generating units, transformers, buildings, and connection points;

c)  A plan for construction of works in the surrounding areas of electrical substations, generating units, construction works, and connection points on a scale of 1:200 or 1:500.

3.  Legal documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

INFORMATION ABOUT ELECTRICITY DEMAND OF CUSTOMER

(CONNECTED TO MEDIUM VOLTAGE GRIDS OR HIGHER)
(Promulgated together with Circular No. 32/2010/TT-BCT dated July 30, 2010 on electricity distribution system)

Information about major customers of the distribution grid that do not own power plants or generating units:

1.  Electrical energy and rated power

Active power

(MW)

Reactive power

(MVAr)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(kWh)

2.  Forecast about electricity demand at the connection point

a) First year’s electricity consumption

-  The customer that requests changes of connection must provide information about the electricity consumption of existing loads at the connection point, load profiles of each day in the latest year, including the following figures:

+ Active power and reactive power received from the distribution grid;

+ Self-generated active power and reactive power (if any).

-  The customer that applies for a new connection point must provide information about demand of loads at the connection point, including maximum power, electrical energy, and load profiles of typical days of each month of the commencement year, including the following figures:

+ Active power and reactive power received from the distribution grid;

+ Self-generated active power and reactive power (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-  The customer that requests changes of connection must provide information about estimated load at the connection point, including maximum power, electrical energy, and load profiles of typical days of each month in the next 5 years. Demand for active power and reactive power received from the distribution grid, self-generated active power and reactive power must be specified.

-  The customer that applies for a new connection point must provide forecast about estimated electricity demand, including maximum power, electrical energy, and load profiles of typical days of each month of the next 5 years from the official commencement date. Demand for active power and reactive power received from the distribution grid, self-generated active power and reactive power must be specified.

c) Forecast about electricity demand (if any) includes figures related to electricity consumption such as production, rate of electricity consumption per product, mode of electricity consumption (shift, working days, and days off), total installed power of electrical equipment, maximum power, power coefficient, etc.

3.  Specifications of equipment and electrical grid of load at the connection point

a) Electricity diagram

-  Diagram of equipment distribution;

-  Diagram of electricity connections which specifies:

+ Location of busbar ;

+ Lines (overhead lines, underground cables, transformers,etc.);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Earthing;

+ Switchgears;

+ Operating voltage;

+ Protection method;

+ Location of connection point;

+ Distribution of reactive power compensation devices

This diagram is limited to the electrical substations connected to the the connecton points and other electrical equipment of the customers to be connected that may affect the distribution system; intended expansion and changes  (if any) in the future must be specified.

b) Electrical equipment

-  Switchgears (circuit breaker, isolator, etc.) of circuits related to the connection point:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Rated current (A);

+ Rated 3-phase short-circuit current (kA);

+ Rated 1-phase short-circuit current (kA);

+ Rated 3-phase no-load current (kA);

+ Rated 1-phase no-load current (kA);

+ Rated 3-phase short-circuit peak load current (kA);

+ Rated 1-phase short-circuit peak load current (kA);

+ Basic insulation level (kV).

-  Transformer:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Rated power MVA of each coil;

+ Voltage division coil (underloaded or no-loaded), voltage division area (quantity of outputs and length of voltage steps)

+ Voltage division cycle;

+ Earthing (direct earthing, no earthing, and earthing via the reactor);

+ Saturation curve;

+ Positive sequence reactance and resistance of the transformer at the nominal, minimum, and vaximum voltage step out of percentage of rated power of the transformer. Provided the transformer has 3 coils that are connected to the outside, the resistance and reactance between each couple of coils must be calculated with the third coil as an opened circuit;

+ Zero sequence reactance and resistance of the transformer at the nominal, minimum, and maximum voltage steps (Ω);

+ Basic insulation level (kV).

-  Reactive power compensation devices (capacitors, inductors):

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Resistance, reactance, charged/discharged current;

+ For controllable capacitors/inductors, it is required to provide detailed specifications such as voltage, load, operating duration, and other installations.

-  Voltage transformer/current transformer

+ Variable ratio;

+ Certificate of conformity with regulations on electricity measurement.

-  Protection and control system:

+ Protection system configuration;

+ Proposed installed value;

+ Time for resolving issues of the primary and backup protection systems;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Control management and data transmission

-  Overhead lines and cables related to the connection point.

+ Resistance/reactance/capacitance;

+ Rated current and maximum current

c) Figures related to short-circuit

-  3-phase short-circuit current (instantaneously occur at the point of breakdown and after the transient breakdown) from the customer’s electricity system to the distribution grid at the connection point.

-  Value of zero sequence reactance and resistance of the customer’s electricity system at the connection point.

-  Value of voltage before breakdown that matches the highest breakdown current;

-  Value of negative sequence reactance and resistance of the customer’s electricity system at the connection point.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Required backup level 

Every customer that uses electricity directly from the distribution grid and wishes to receive electricity from 2 sources or more must specify:

-  The backup sources;

-  Requested backup power (MW and MVAr).

4.  Load characteristics

Every customer that uses electricity directly from the distribution grid must provide the following information:

-  Details about load components of the customer that uses electricity directly from the distribution grid, especially information about the loads that can cause fluctuation over 5% total power of the electricity received by the customer directly from the distribution grid at the connecton point and the possibility of causing voltage drop of such loads.

-  Details about load characteristic of load at each connection point:

Parameter

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Power coefficient in reactive power mode

 

Sensitivity to voltage

MW/kV, MVAr/kV

Sensitivity to frequency

MW/Hz, MVAr/Hz

Maximum and average phase imbalance possibility

%

Maximum harmonic wave possibility

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Short-term and long-term voltage drop possibility

 

Load fluctuation, including both increase and decrease

kW/s and kVAr/s

Shortest interval of load fluctuation

second

Highest change in electricity demand

kW and kVAr

5.  Other requirements related to load

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 32/2010/TT-BCT of July 30, 2010, regulations on distribution power system

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.305

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.0.61
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!