ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 02 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009;
Căn cứ Thông
tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009.
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 16/2007/QĐ-UBND ngày 26/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc
ban hành Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đối tượng có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh Ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh (Sở TT&TT);
- Lưu: TH, XD, KT, VX, NC, HC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 04 /2012/QĐ-UBND ngày 02/02 /2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này
quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Những công
trình xây dựng thuộc diện phải xin phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phải
tuân thủ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình và Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây
dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Không cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình trong các khu dân cư, cụm nhà ở do các tổ
chức, cá nhân tự mở đường từ đường hiện hữu vào mà chưa có quy hoạch chi tiết
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Giấy phép xây dựng công trình
1. Giấy phép
xây dựng công trình
Thực hiện theo:
Khoản 1, 2 Điều 62 Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Khoản 1, 3, 4 Điều 19 Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; Điều 4, Điều 6, Điều 9 Thông tư
số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Về giấy phép
xây dựng tạm
Thực hiện theo
Khoản 3 Điều 62 Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Khoản 2 Điều 19 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; Điều 5 Thông tư số 03/2009/TT-BXD
ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng.
3. Về giấy phép
xây dựng cho các công trình thuộc dự án
a) Đối với dự
án gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã, thành phố khác nhau thì công
trình nằm ở địa phương nào chủ đầu tư xin cấp phép xây dựng ở địa phương đó.
b) Đối với dự
án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thuộc một huyện, thị xã, thành phố
thì chủ đầu tư có thể xin cấp phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự
án tại địa phương đó.
Điều 3. Cấp phép xây dựng cho các công trình liên quan đến lĩnh vực
văn hoá
Việc cấp phép
xây dựng các công trình quảng cáo, các công trình tượng đài, tranh hoành tráng
và các công trình liên quan đến di tích lịch sử - văn hoá đã được xếp hạng còn
phải tuân thủ các quy định có liên quan đến các lĩnh vực trên, cụ thể như sau:
- Luật Di sản
văn hoá và Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá;
- Pháp lệnh số
39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16/11/2001 về quảng cáo;
- Quy chế quản
lý xây dựng tượng đài và tranh hoành tráng (phần mỹ thuật), ban hành kèm theo
Quyết định số 05/2000/QĐ.BVHTT ngày 29/3/2000 của Bộ Văn hoá Thông tin; Thông
tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch.
- Thông tư liên
tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 18/02/2007 của liên Bộ Văn hóa
Thông tin, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng hướng dẫn thủ tục
cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng
Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công
trình xây dựng sau:
Công trình cấp
đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn
hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Việc phân cấp
công trình thực hiện theo quy định tại QCVN 03:2009/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng
kỹ thuật đô thị, ban hành theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ
Xây dựng.
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện)
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ và công trình thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại Điều 4 và Điều 6,
Điều 7 của Quy định này.
2. Đối với nhà ở
riêng lẻ đô thị, nông thôn và các công trình có quy mô từ 06 tầng trở lên hoặc
tổng diện tích sàn trên 1.000m2 thì cơ quan cấp phép phải có văn bản lấy ý kiến
của Sở Xây dựng trước khi cấp phép xây dựng.
Điều 6. Thẩm quyền cấp phép xây dựng của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân
xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các trung tâm xã (thuộc diện đến năm
2020 chưa đạt đô thị loại V theo Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 31/05/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt chương trình nâng cấp và phát triển
đô thị tỉnh Sóc Trăng), điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch được duyệt thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý, trừ khu vực có tuyến quốc lộ, đường tỉnh
đi qua.
Trong trường hợp
xã chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, ranh giới giới hạn khu vực trung tâm
xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định (sau khi thoả thuận với Sở Xây dựng về
phạm vi trung tâm xã).
Điều 7. Đối với trường hợp quảng cáo hàng hóa, dịch vụ trên các
phương tiện là bảng, biển, panô
Thực hiện theo
Khoản 3, Mục II Thông tư liện tịch số 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày
28/02/2007 của liên Bộ Văn hóa Thông tin, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp phép thực hiện quảng cáo một cửa liên
thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Cung cấp bằng
văn bản những thông tin liên quan đến quy hoạch xây dựng được duyệt (cung cấp
chứng chỉ quy hoạch, giải thích quy hoạch xây dựng,...) khi có yêu cầu của chủ
đầu tư, trong phạm vi được phân cấp quản lý.
2. Tiếp nhận, xử
lý và trả lời kết quả hồ sơ xin cấp phép xây dựng theo cơ chế một cửa theo quy
định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời thông báo công khai các thủ tục
giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
3. Người có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp
phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng
khi công trình xây dựng bị đình chỉ, xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với
quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ.
4. Kiểm tra việc
thực hiện xây dựng theo giấy phép; đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm.
Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng
vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm
quyền xử lý.
5. Thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng
không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp.
6. Lãnh đạo cơ
quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải công khai số điện thoại (đường dây
nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết; đồng thời xử lý kịp thời những
thắc mắc, các phản ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân
dân của cán bộ dưới quyền liên quan đến việc cấp phép xây dựng.
Điều 9. Sở Xây dựng
1. Thống nhất với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án tổ chức cấp giấy phép xây dựng,
trong đó, phân định phạm vi, trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng giữa Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân cấp huyện (thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác định
vị trí trung tâm xã) theo quy định trên và thông báo rộng rãi cho nhân dân biết
để thực hiện. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn việc cấp
phép xây dựng tại Điều 3 của Quy định này và văn bản hướng dẫn của các bộ ngành
Trung ương.
2. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng cho các huyện, thị xã, thành phố
và các xã.
3. Thường xuyên
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Thực hiện
theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Phối hợp với
Sở Xây dựng trong việc hướng dẫn cấp phép xây dựng đối với các công trình quy định
tại Điều 3 của Quy định này.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã
1. Kiện toàn bộ
máy tổ chức và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện các thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa về cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền, đảm
bảo đúng với quy định của pháp luật và theo sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
của Sở Xây dựng.
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn các xã bố trí cán bộ nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ cấp phép xây dựng theo
phân cấp; xác định phạm vi trung tâm xã, đối với các trung tâm xã chưa có quy
hoạch.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải có báo cáo hằng tháng, quý, 06 tháng và năm về tình hình cấp
phép xây dựng, gởi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân
xã phải có báo cáo hằng quý, 06 tháng và năm về tình hình cấp phép xây dựng gửi
về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng.