NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2014/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT CỦA CÁC TỔ CHỨC
SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định một số trường hợp được thanh toán bằng tiền mặt
của các tổ chức sử dụng vốn nhà nước.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định một số trường hợp được thanh toán bằng tiền mặt của
các tổ chức sử dụng vốn nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức sử dụng vốn nhà nước; tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan
đến thanh toán bằng tiền mặt của các tổ chức sử dụng vốn nhà nước, trừ các tổ
chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều
4 Nghị định 222/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về thanh
toán bằng tiền mặt.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức sử dụng vốn nhà nước là tổ
chức có sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
2. Tổ chức có sử dụng vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh là các tổ chức được Chính phủ bảo lãnh phát hành trái phiếu
hoặc bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước.
3. Tổ chức sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước là các tổ chức vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất
khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Tổ chức sử dụng vốn đầu tư khác của
Nhà nước là các tổ chức sử dụng vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các
quỹ tập trung của Nhà nước khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong quá
trình hoạt động kinh doanh, các khoản phải nộp ngân sách được trích lại, Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, vốn nhà nước được
tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài
nguyên quốc gia được Nhà nước giao và ghi tăng vốn nhà nước cho doanh nghiệp,
các tài sản khác được Nhà nước giao cho doanh nghiệp.
Điều 4. Thanh
toán bằng tiền mặt
Tổ chức sử dụng vốn nhà nước được
thanh toán bằng tiền mặt trong một số trường hợp sau:
1. Thanh toán tiền thu mua nông, lâm,
thủy sản, dịch vụ và các sản phẩm khác cho người dân trực tiếp sản xuất, đánh bắt,
khai thác bán ra mà chưa có tài khoản thanh toán tại ngân hàng.
2. Thanh toán công tác phí, trả lương
và các khoản thu nhập khác cho người lao động chưa có tài khoản thanh toán tại
ngân hàng.
3. Các khoản thanh toán để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh liên quan đến bí mật Nhà nước.
4. Bên thanh toán thực hiện việc
thanh toán hoặc bên được thanh toán nhận thanh toán tại các xã, phường, thị trấn
thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, khu vực
nông thôn nơi chưa có tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
5. Khoản thanh toán với giá trị dưới
20 triệu đồng, trừ trường hợp các khoản thanh toán trong ngày có giá trị dưới
20 triệu đồng cho cùng một mục đích, một đối tượng thanh toán nhưng tổng các khoản thanh toán này lớn hơn 20 triệu
đồng.
Điều 5. Trách nhiệm
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện giao dịch rút tiền mặt cho tổ chức sử dụng vốn nhà nước trên cơ sở tổ chức đó khai báo mục đích rút tiền phù hợp với quy định tại Điều
4 của Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Thanh toán) để giải quyết.
Điều 6. Trách nhiệm
của tổ chức sử dụng vốn nhà nước
1. Thực hiện các quy định tại Điều 4
Thông tư này.
2. Hướng dẫn khách hàng việc kê khai
tài khoản khi thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 4 Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Thanh toán) để giải quyết.
Điều 7. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Thanh toán theo dõi tình hình
thực hiện, giải quyết vướng mắc và tham mưu cho Thống đốc NHNN những vấn đề
liên quan đến việc thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng chịu trách nhiệm thanh tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này và xử lý
các vi phạm theo thẩm quyền.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc thanh tra, giám sát và xử lý vi
phạm việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ khoản 2, khoản
3 Thông tư số 01/2007/TT-NHNN ngày 07/3/2007 Hướng dẫn thực hiện Điều 4 và Điều 7 Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của
Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt.
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh
toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức sử dụng vốn nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TT.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
|